Pushwoosh là phần mềm tự động hóa dịch vụ web tăng cường mức độ tương tác của khách hàng. 6. Pipefy. Pipefy là phần mềm tự động hóa dịch vụ web quản lý quy trình làm việc giúp các quy trình kinh doanh như mua hàng, giới thiệu và tuyển dụng trở nên đơn giản.
3. Ký số bằng phần mềm 3.2. Hướng dẫn ký file PDF bằng chữ ký số MISA eSign trên hệ điều hành MAC OS 3.3 Ký số trên file WORD bằng phần mềm chữ ký số MISA 3. Lợi ích khi dùng chữ ký số USB TOKEN 4. Cách hoạt động của chữ ký số USB TOKEN 5.
Hàng 100% chính hãng được phân phối bởi hệ thống bán lẻ kỹ thuật số FPTShop cùng với nhiều khuyến mãi hấp dẫn, bảo hành chính hãng. PHẦN MỀM. Diệt Virus; Microsoft Office; Windows; Phần mềm khác; khiếu nại dịch vụ (8h00-22h00) 1800 6616; Hỗ trợ thanh toán: Chứng nhận:
Điều kiện khuyến mại. Lãi suất được tính cho số tiền mà không tham gia vào giao dịch, có nghĩa là với số tiền tự do, đối với Equity (số tiền tính với lãi/lỗ của vị trí) trừ số tiền đảm bảo (margin) Lãi suất áp dụng riêng cho từng tài khoản theo quy định trên
Giao diện phần mềm gửi tin nhắn thiết kế đơn giản, thao tác dễ dàng. - Hỗ trợ 2 tính năng rất có lợi cho những chiến dịch gửi tin nhắn sms số lượng lớn: Độ trễ: Thiết lập khoảng thời gian chờ (30s, 65s, 80s….) giữa các tin nhắn gửi đi. Tính năng này giúp tránh
Fast Money. Phương pháp gieo quẻ mai hoa dịch số chữ hán 梅花易數 là một hình thức bói toán được xây dựng trên cơ sở triết lý kinh dịch với các thuyết can chi, âm dương, ngũ hành, bát quái kết hợp thuyết vận khí, Domain Liên kết Hệ thống tự động chuyển đến trang sau 60 giây Tổng 0 bài viết về có thể phụ huynh, học sinh quan tâm. Thời gian còn lại 000000 0% Bài viết liên quan Học viện lý số lập quẻ dịch Trang chủ - Học viện lý số LÁ SỐ TỨ TRỤ; LẬP QUẺ DỊCH; LỊCH VẠN SỰ ... Kênh chat Chính thức của Học viện lý số. by Dương Lương. Tháng Ba 25, 2021. 1 . Xem thêm Chi Tiết Lập Quẻ Kinh Dịch - Quẻ Ngẫu nhiên Sau khi lập được quẻ Dịch với quẻ gốc quẻ chủ, hào động và quẻ biến nếu có, người giải đoán căn cứ lời quẻ thoán từ, lời hào hào từ trong Kinh Dịch để luận đoán sự lành dữ, tốt xấu cho đương s Xem thêm Chi Tiết Ra mắt hệ thống lưu trữ quẻ dịch - Học viện lý số Thêm vào danh bạ lúc lập quẻ dịch 2. Gieo quẻ dịch Tại phần này bạn có 2 tùy chọn là "Lưu hệ thống" và không lưu. Khi tích chọn vào lưu hệ thống, hệ thống sẽ tự động lưu dữ liệu quẻ. Nếu ko chọn hệ th Xem thêm Chi Tiết Bói Quẻ Lục Hào - Gieo Quẻ Hỏi Việc Công cụ lập quẻ dịch trực tuyến. Phần mềm Lập Quẻ Kinh Dịch - Quẻ Lục Hào. Học Viện Lý Số. Quẻ Lục Hào Luận đoán Tùy chọn. Lập quẻ Lục hào. Kênh thông tin trên Telegram Tại đây. Việc cần xem Lần gie Xem thêm Chi Tiết Trang Dịch Quái - Phần Mềm Lập Quẻ Kinh Dịch - Gieo Quẻ Seri Tiền Học Viện Lý Số Lập quẻ Kinh dịch bằng Seri tiền Luận đoán Tùy chọn Gieo quẻ dịch bằng seri tiền Gieo quẻ dịch bằng seri tiền là một biến thể của mai hoa dịch số, dựa vào những con số trên tờ tiền, chú Xem thêm Chi Tiết Chương 2 64 Quẻ Dịch - Học viện lý số Hậu thiên học về dụng quái tức sự học về nguyên lý vận dụng bát quái. 8 Quái "Xếp Chồng" lên nhau và sinh ra 64 Quẻ. Ba Hào Dưới của quẻ, được gọi là Nội Quái , được coi như xu hướng thay đổi bên tron Xem thêm Chi Tiết Các Phương Pháp Lập Quẻ ~ Dịch Học Siêu Phàm Sau đây là một số phương pháp lập quẻ dịch . A-Phương P háp Dùng Bài Cào. Lấy bộ bài mới và bạn lọc ra một số lá bài sau ... Trong Dịch học, có tất cả 64 Quẻ. Mỗi Quẻ có 2 quái Ngoại quái bên trên Xem thêm Chi Tiết Lập quẻ Dịch bằng số điện thoại- Phần mềm gieo quẻ hỏi việc Phương pháp an quẻ dịch số điện thoại này sẽ phân tích kỹ càng về số điện thoại của bạn tốt và xấu ở mặc nào. Có những đánh giá chi tiết, nếu bạn không am hiểu về Kinh Dịch thì bạn hãy tải ảnh quẻ dịc Xem thêm Chi Tiết Bài 1 Cách Thành Lập Quẻ Dịch - Dịch Học Đường Tâm Thanh Bước 2 Cộng năm tháng ngày Âm lịch 9+6+24 =39. Bước 3 Cộng năm tháng ngày giờ 9+6+24+11=50. Bước 4 Ta lấy 39 chia cho 8 được 4 dư 7. 7 ứng với đơn quái là Cấn Thượng Quái Ta lấy 50 chia cho Xem thêm Chi Tiết Thông báo chính thức của Tử Vi Việt Nam về việc trang web học viện lý ... Bói Dịch. Lập Quẻ Dịch; Lá Số Tử Vi; ... Bói dịch mà Học viện lý số đang dùng đều được phát triển dựa trên nền tảng là các phần mềm Tử Vi, Bói Dịch của Diễn đàn Tử vi Việt Nam đã được lập ra từ nhiều Xem thêm Chi Tiết Bạn có những câu hỏi hoặc những thắc mắc cần mọi người trợ giúp hay giúp đỡ hãy gửi câu hỏi và vấn đề đó cho chúng tôi. Để chúng tôi gửi vấn đề mà bạn đang gặp phải tới mọi người cùng tham gia đóng gop ý kiếm giúp bạn... Gửi Câu hỏi & Ý kiến đóng góp » Có thể bạn quan tâm ảnh Lồn Học Sinh Cấp 2 Sex Học Sinh Lớp 5 Diễn đàn Tập đoàn Giải Mã Số Học Lộ Clip Bé Lớp 5 Lớp 6 Học Bida Lỗ ở Hà Nội Học Phí Trường Bùi Thị Xuân đồng Nai 5 Bước Chia Sẻ Sách Tiểu Học Cầu Kèo Miền Bắc Tập đoàn Giải Mã Số Học Link Học Sinh Lớp 5 Lớp 6 Mây Mưa Học Phí Trường đinh Tiên Hoàng Biên Hòa Video mới Học ĐẠI HỌC, THẠC SĨ, TIẾN SĨ Khác Nhau Như Thế Nào? Học Thử Luật CBCC 2008 Tổng Hợp Mẹo Lớp ôn Thi Công Chức Kho Bạc 2021 - Môn... Lái R1 Cá Trê Châu Phi đi Học What Is Cherry Blossom Season REALLY Like?! Tokyo,... Tổng Hợp Mẹo Lớp ôn Thi Công Chức Kho Bạc 2021 - Môn... 3 KIỂU NGƯỜI KHÓ GIÀNH HỌC BỔNG Scholarship 101 ... TS. Lý Quí Trung - MBA Là "bí Kíp" để Xài Cả đời MBA... 【VIETSUB】Nhật Ký Học Nghiên Cứu Sinh MBA ở đại Học... Giám đốc Nhân Sự Unilever Int. Đừng Bỏ Tiền Học MBA... Bài viết mới Kinh nghiệm xin học bổng MBA Mỹ Phần 1 - Tổng quan Chương trình MBA 2019 Mang lợi cơ hội việc làm với mức lương hấp dẫn Giúp bạn trả lời câu hỏi - có nên học MBA tại Việt Nam không? Khóa Học MBA & Chương Trình Đào Tạo Cao Học - Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh MBA - RMIT University MBA là gì? 3 hình thức học MBA phổ biến tại Việt Nam Học phí khóa học MBA online Học Mini MBA ở đâu tốt? Chất lượng, Uy tín MBA - Wikipedia tiếng Việt Top 5 Trường Đào tạo MBA tốt nhất tại Hà Nội -
Trang chủ Mai Hoa dịch số - Thiệu Khang Tiết Mai Hoa dịch số - Thiệu Khang Tiết » Mua Sách Tại Những Trang Thương Mại Điện Tử Uy Tín Mô tả Cuốn sách "Mai Hoa dịch số" được xem là bộ kỳ thư độc đáo trong lịch sử văn hóa Trung Hoa, là viên ngọc quý của khoa chiêm bốc dự đoán học, tương truyền do Thiệu Khang Tiết, nhà đại triết học đời Tống biên soạn. Nền tảng của Mai hoa dịch số là Kinh Dịch, nội dung là các phép gieo quẻ đoán quẻ rất linh hoạt dựa trên tượng số bát quái."Kinh Dịch" là cội nguồn của văn minh Trung Hoa, bách gia chư tử Tiên Tần đều tiến hành nghiên cứu "Kinh Dịch" ở những tầng thứ khác nhau. Khổng Tử lúc cuối đời đã dành phần lớn tâm lực để nghiên cứu "Kinh Dịch", và đích thân làm chú giải cho cuốn kinh điển này. Do sự tôn sùng của Khổng Tử đối với "Kinh Dịch", mà Nho gia luôn coi đây chính là cuốn kinh điển căn bản. Từ Lưu Hâm, Ban Cố đời Hán trở về sau, "Chu Dịch" được tôn là cuốn kinh điển hàng đầu trong lục kinh của Nho gia. "Kinh Dịch" hàm chứa một nội dung toán học phong phú, thường được các nhà lý số cổ đại coi là căn cứ triết học để giải mã về vạn vật trong vũ trụ, là cội nguồn trí tuệ để nghiên cứu về mối quan hệ lý số của vạn vật trong vũ Hoa Dịch số chữ Hán 梅花易數 là một hình thức bói toán được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết Can Chi, âm dương, ngũ hành, bát quái kết hợp thuyết vận khí, bát quái kết hợp ngũ hành… bằng cách lập quẻ chính, hào động và quẻ biền; căn cứ vào sự vật, hiện tượng quan sát hay nghe được, đo đếm được hoặc giờ, ngày, tháng, năm xảy ra theo âm lịch.Toàn bộ tập sách gồm 5 quyền. Từ thời Tống đến nay, nó luôn luôn được các bậc vua chúa và nhân dân dùng làm căn cứ lý luận cho khoa chiêm bốc và dự trắc với Kinh dịch, Ma y tướng thuật, Mai hoa dịch số được coi là một trong tam đại kỳ thư về Tướng học và Dự Trắc Học của Trung LINK DOWNLOAD SÁCH TẠI ĐÂY Thẻ từ khóa [PDF] Mai Hoa dịch số - Thiệu Khang Tiết, Mai Hoa dịch số - Thiệu Khang Tiết, Mai Hoa dịch số - Thiệu Khang Tiết pdf, Mai Hoa dịch số - Thiệu Khang Tiết ebook, Mai Hoa dịch số - Thiệu Khang Tiết download, Mai Hoa dịch số, Mai Hoa dịch số pdf, Mai Hoa dịch số ebook, Mai Hoa dịch số download, Tải sách Mai Hoa dịch số, Download sách Mai Hoa dịch số
Điện thoại 0903204776 Email quantri Website
Gieo quẻ hỏi việcGieo quẻ hỏi việc bằng phương pháp gieo quẻ Mai Hoa. Lấy giờ động tâm theo thời gian để kết nối với vũ trụ, giúp khai sáng vấn đề đang gặp thắc mắc. Gieo quẻ hỏi việc Mai Hoa được phát triển theo phương pháp lấy quẻ của Thiệu Vĩ Hoa, nhưng hầu hết được luận quẻ theo phương pháp Lục Hào - ứng dụng 64 quẻ Kinh Dịch cùng các hào động để mô tả sự vận động và lý giải nguyên lý của vũ trụTHAM GIA CÁC NHÓM SAU ĐỂ XIN ĐƯỢC LUẬN GIẢI LÁ QUẺ MIỄN PHÍ KINH DỊCH HỌC LUẬN GIẢIKINH DỊCH LỤC HÀOChia sẻ Thảo luận kiến thức ...Sau khi lấy được lá quẻ, các bạn tải ảnh về và truy cập các nhóm facebook trên để xin được luận Mai Hoa Dịch SốMai Hoa Dịch Số nguyên gốc chữ Hán 梅花易數 là một hình thức xem bói được xây dựng dựa theo hệ thống triết lý Kinh Dịch với các thuyết Âm dương, ngũ hành, bát quái, can chi, thế ứng, biến, hỗ...Cách lập quẻ theo Mai Hoa rất đa dạng, nhưng thông dụng nhất vẫn là cách lập theo năm, tháng, ngày giờ. Lấy quẻ Chính, hào động và quẻ biến căn cứ vào sự vật, hiện tượng quan sát hay nghe được, đo đếm được hoặc giờ, ngày, tháng, năm xảy ra theo âm lịch.Nguồn gốcThiệu Ung 邵雍 1011 - 1071, tự là Nghiêu Phu 堯夫, hiệu là Khang Tiết 康節, người đời Bắc Tống Trung Quốc đã nghiên cứu và phát triển Dịch học và đã có những đóng góp to lớn. Ông đã dùng bát quái để dự đoán thông tin, sáng tạo ra phương pháp lấy quẻ theo sự vật, hiện tượng quan sát hay nghe được hoặc giờ, ngày, tháng, năm theo âm lịch xảy ra; dùng các phép tính cộng - trừ để lập quẻ; tìm ra hào động; căn cứ sự sắp xếp của âm dương ngũ hành bát quái cùng các phương pháp phân tích vận khí suy vượng, ngũ hành sinh khắc, quẻ thể, dụng cùng với văn từ của Chu Dịch để đoán giải vận hạn, đoán giải sự việc. Bộ sách "Mai Hoa Dịch số" của Thiệu Tử còn lưu lại đến ngày nay và được coi là một trong Tứ Đại kỳ thư của nền văn hoá Trung Hoa gồm Kinh dịch Chu dịch của Chu Văn Vương soạn, Mai Hoa Dịch do Thiệu Khang Tiết soạn, Ma Y Tướng Thuật do Ma Y Tôn Giả soạn và Địa Lý Toàn Thư không rõ tác giả Việt nam dịch là Phong Thủy Toàn Tập gồm 3 thập niên 1980, Thiệu Vĩ Hoa sinh năm 1936 tại Hồ Bắc - Trung Quốc, là hậu duệ đời thứ 29 của Thiệu Khang Tiết, đã nghiên cứu, phát triển phương pháp dự đoán này và được cho là có những thành công đáng kể. Nhiều tác phẩm của Thiệu Vĩ Hoa đã được dịch và phát hành tại Việt dẫn gieo quẻ Mai HoaCách lập quẻ theo mai hoa dịch số rất đa dạng, nhưng thông dụng nhất vẫn là cách lập theo năm, tháng, ngày và giờ để gieo quẻ hỏi việc. Vậy nên ở đây chúng tôi hướng dẫn quý vị sử dụng phương pháp gieo quẻ theo thời quái sốChu dịch quái số dùng hệ số theo Tiên Thiên Bát Quái như sauQuáiCànĐoàiLyChấnTốnKhảmCấnKhônTượngThiênTrạchHỏaLôiPhongThủySơnĐịaSố quái12345678Về ngũ hành sinh khắcNgũ hành gồm 5 hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ thể hiện các quan hệ tương sinh, tương khắc. Mối quan hệ này ràng buộc, khống chế lẫn nhau để tạo sự hài hòa, cân bằng của vạn vật trong vũ quan hệ tương sinh gồm Kim sinh Thủy; Thủy sinh Mộc; Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh KimMối quan hệ tương khắc gồm Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc KimNgũ hành bát quáiQuáiCànĐoàiLyChấnTốnKhảmCấnKhônNgũ HànhKimKimHỏaMộcMộcThủyThổThổSuy vượng của quái khíChấn - Tốn thuộc Mộc, nên vượng ở mùa Xuân, suy ở mùa thuộc Hỏa, vượng ở mùa Hạ, suy ở mùa - Đoài thuộc Kim, vượng ở mùa Thu, suy ở mùa thuộc Thủy, vượng ở mùa Đông, suy ở tháng thuộc Thổ như Thìn tháng 3, Tuất tháng 9, Sửu tháng 12, Mùi tháng 6.Khôn - Cấn thuộc Thổ, vượng ở Thìn tháng 3, Tuất tháng 9, Sửu tháng 12, Mùi tháng 6. Suy ở mùa Thiên CanGiáp, Ất thuộc Mộc phương Đông.Bính, Đinh thuộc Hỏa phương Nam.Mậu, Kỷ thuộc Thổ Trung ương.Canh, Tân thuộc Kim phương Tây.Nhâm, Quý thuộc Thủy phương Bắc.12 Địa ChiTý Chuột thuộc Thủy; Sửu Trâu thuộc Cọp thuộc Mộc; Mẹo Thỏ hay Mèo thuộc Rồng thuộc Thổ; Tỵ Rắn thuộc Ngựa thuộc Hỏa; Mùi Dê thuộc Khỉ thuộc Kim; Dậu Gà thuộc Chó thuộc Thổ; Hợi Heo thuộc Hành Vượng SuyMùaVượngTướngHưuTùXuânMộcHỏaThủyThổHạHỏaThổMộcKimThuKimThủyThổMộcĐôngThủyMộcKimHỏaTứ quýThổKimHỏaThủy Bốn tháng Tứ Quý Thìn tháng 3, Tuất tháng 9, Sửu tháng 12, Mùi tháng 6.Quy lệ về cách lấy quẻPhàm hệ quái có 8 quáiBát Quái, nên hệ số cũng chỉ dừng lại ở số 8. Nếu xét số vượt qua số 8 thì lại tính quay lại từ đầu. Ví dụ số 1 là càn, 2 là đoài, 3 là ly, 4 là chấn, 5 là tốn, 6 là khảm, 7 là cấn, 8 là khôn thì 9 quay lại là 1. Lưu ý số 0 thì được xem là tính nhanh đối với các con số lớn là lấy số đó chia cho 8 và lấy số dư. Cách dễ hiểu hơn là lấy số đó trừ đi 8 đến khi nào kết quả còn lại 8 trở xuống thì lệ về cách lấy hàoHào lại chia ra dương hào và âm hào. Dương hào có một vạch liền ———. Âm hào là hào đứt đoạn ở giữa thành hai gạch ngắn — —.Một quẻ có 6 hào, nên muốn lấy hào động thì cứ lấy tổng số mà trừ đi 6 đến khi nào kết quả còn lại từ 6 trở xuống thì dừng. Hoặc chia cho 6 lấy "số dư".Có được hào động rồi, xét hào ấy là âm hay dương mà biến đổi ngược lại để lấy quẻ QuáiHỗ quái thì chỉ dùng trong tám quái đơn, chẳng cần thiết đến 64 trùng quái chỉ lấy thượng quái và hạ quái, hai đơn quái đó thay đổi lẫn nhau bằng cách bỏ hẳn sơ hào và đệ lục hào tức là hào thứ nhất và hào thứ sáu, chỉ dùng bốn hào trung gian ở giữa thay đổi lẫn nhau, đoạn chia làm hai quái phụ gọi là Hỗ quái phần trên, lấy hai hào hào 4 và hào 5 của thượng chánh quái và một hào hào thứ 3 của hạ chánh quái, đem làm Hỗ quái phần quái phần dưới, lấy một hào của thượng chánh quái hào thứ 4 và hai hào hào thứ 2 và hào thứ 3 của hạ chánh quái, đem làm Hỗ quái phần tính quẻ qua ngày tháng nămĐể lập quẻ qua ngày tháng năm và giờ, chúng ta phải quy ra lý số của từng trụ ngày, tháng, năm, số lý năm như sauNămTýSửuDầnMãoThìnTịNgọMùiThânDậuTuấtHợiSố lý123456789101112Lấy số lý tháng như sauThángTháng 1Tháng 2Tháng 3Tháng 4Tháng 5Tháng 6Tháng 7Tháng 8Tháng 9Tháng 10Tháng 11Tháng 12Số lý123456789101112Lấy số lý ngày như sau ngày mồng một số 1, ngày mồng hai số 2, ngày mồng ba số 3,... ngày Rằm số 15, ngày ba mươi số số lý giờ như sauGiờTýSửuDầnMãoThìnTịNgọMùiThânDậuTuấtHợiSố lý123456789101112 Tính thượng quáiLấy số năm, tháng và ngày làm Thượng quái. Tức là cộng số lý của ngày, tháng năm lại, sau đó chia 8 lấy số dư hoặc dùng cách trừ đi 8 đến khi kết quả bằng 8 trở xuống thì dụ Năm Tý, tháng 5, ngày 27. Thì năm Tý là số 1 cộng với số 5 tháng 5 cộng với số 27 số ngày; tổng số 1+5+27= 33 chia 8 dư 1. Vậy lấy Số 1 tức là quẻ Càn. Tra quái số theo bảng phía trên.Ta đã có thượng quái là Hạ QuáiLấy số lý của Ngày, Tháng, Năm và Giờ để làm Hạ Quái. Tức cộng số lý của ngày+tháng+năm+giờ. Sau đó chia cho 8 lấy số dư để xác định hạ dụ Năm Tý, tháng 5, ngày 27 lúc nãy chúng ta đã cộng là 33, bây giờ cộng thêm giờ Ngọ là 7. Ta có 33+7=40 chia 8 dư 0. 0 được tính thành 8. Số quái 8 là quái xác định được hạ quái là quái là Càn tượng là Thiên, hạ quái là Khôn tượng là Địa. Tra bảng bên dưới thì ta được quẻ Thiên Địa Hào ĐộngTính hào động thì lấy tổng số lý ngày+tháng+năm+giờ chia cho 6 lấy số dư. Ví dụ 1+5+27+7=40 chia 6 dư 4. Nếu quý vị không biết chia lấy dư thì cứ lấy 40 trừ đi cho 6 đến khi nào kết quả nhỏ hơn hoặc bằng 6Ta có kết quả là 4 thì 4 chính là hào quẻ biếnTính được hào động, ta xét xem hào động là hào âm hay dương. Sau đó đảo ngược âm dương hào động thì ta có được quẻ ví dụ trên, ta có quẻ Thiên Địa Bỉ động hào 4. Hào 4 là hào dươngvạch liền, động biến thành hào âm. Vậy ta có được quẻ Phong Địa Địa Bỉ động hào 4 biến thành Phong Địa QuánBảng tra cứu 64 quẻ Kinh DịchBảng tra 64 quẻ Kinh DịchTổng kếtTrong toàn quẻ gồm có Quẻ Chủ, Quẻ Hỗ, quẻ Biến. Đối với phương pháp Mai Hoa Dịch Số, khi gieo quẻ hỏi việc cần chú trọng quẻ Chủ và quẻ Biến. Ngày nay, đa số người gia gieo quẻ Mai Hoa nhưng thường luận theo phương pháp lục hào. Trong đó có xét Thể và Dụng, sau đó xét quẻ Hỗ và Biến. Xét cả Thượng quái và Hạ quái mà suy sinh khắc; thứ đến Biến quái là Dụng quái ở Chánh quái biến ra. Với Biến quái này, ta chỉ dùng độc quái đó mà suy thôi; nghĩa là quái nào biến ở Quẻ Chủ ra, thì chỉ dựa vào quái biến đó mà theo Dụng quái ở Quẻ Chủ, nếu ở trên thì Biến quái cũng ở trên. Nếu Dụng quái của Chánh quái nằm dưới, thì Biến quái cũng ở dưới, còn ít khi xét đến quái nằm trên hay dưới của Biến quái đó. Vì chỉ có Biến quái, biến ở Dụng quái ra là chung kết sự việc của Dụng quái thôi. Tuy vậy nhiều khi cũng cần cả hai, để xưng danh trùng quái, mà suy nghiệm 64 quái từ và 384 hào từ. Bạn cũng có thể áp dụng kiến thức cơ bản này để chọn sim phong thủy.
Mai Hoa Dịch số chữ Hán 梅花易數 là một hình thức bói toán được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết Can Chi, âm dương, ngũ hành, bát quái kết hợp thuyết vận khí, bát quái kết hợp ngũ hành… bằng cách lập quẻ chính, hào động và quẻ biền; căn cứ vào sự vật, hiện tượng quan sát hay nghe được, đo đếm được hoặc giờ, ngày, tháng, năm xảy ra sự việc...Cho dễ hiểu hơn. Ví dụ quý vị nhận được điện thoại của người thân lúc 21 giờ 45 phút ngày 25 tháng 04 năm 2023, báo tin mẹ người thân bệnh nặng phải nhập viện. Qúy vị hãy dùng thông số thời gian lúc nhận điện thoại là "2145 ngày 25 tháng 04 năm 2023" để chiêm quẻ, xem tình hình bệnh của bà cụ nặng nhẹ thế nào thông qua quẻ Mai Hoa Dịch Số. Qúy vị có thể dùng Mai Hoa Dịch Số để bói tất các vấn đề mà quý vị quan tâm, chỉ cần biết thời gian của sự việc hoặc có thể dùng thời gian hiện tại để lấy chiêm theo sự vật thì quý vị có thể lập quẻ khi thấy một sự vật có thể đếm được, như thấy bầy chim bay qua, cánh hoa rơi, tiếng gỏ cửa, tiếng chó sủa... miễn sự vật đó có thể đếm được để lấy số bát quái là có thể lập quẻ. Ví dụ quý vị thấy 5 con chim bay qua thì số 5 đó là số quái. Quẻ Chính là THIÊN PHONG CẤU quẻ số 44 Giải Theo Mai Hoa Dịch SốNgộ dã, gặp nhau, đụng nhau. Tượng quẻ dưới một âm mà địch nổi năm dương trên. Vậy chớ nên khinh lờn âm, vìnó mạnh biết chừng nào, đã địch nổi năm dương. Tuy hiện tài thì âm còn hèn, nhưng tương lai âm chắc tiến mạnh, vậy chớ thân tín những hạng người nguy hiểm ấy. A - Giải Thích Cổ Điển1 Toàn quẻ - Trong quẻ Quải, ngũ dương thịnh khu trục nhất âm suy. Nhưng thế cờ có thể trở ngược sau khi bị diệt, âm lại xuất hiện bất ngờ để phá dương. Nên tiếp sau quẻ Quải là quẻ Cấu đụng gặp. - Tượng hình bằng trên Càn dưới Tốn, gió dưới bầu trời đi tới đâu đụng chạm nấy, hoặc 1 gái mà đỡ 5 trai. Đó là hình ảnh tên tiểu nhân cường tráng, cần phải đề phòng. - Còn có nghĩa là nhất âm sinh trong quẻ Bát Thuần Càn, mầm loạn sinh ở thời trị trái với quẻ Phục tiếp theo quẻ Bác, là mầm trị sinh ở thời loạn.2 Từng hào Sơ Lục là đứa tiểu nhân mới sinh, phải trừ nó ngay đi thì đạo quân tử mới được vững bền. Ví dụ hoạn quan Hoàng Hạo, Hậu Chủ không đuổi nó ngay nên sau đó dèm pha làm mất nước Thục.Cửu Nhị là bậc quân tử dương cương, tuy đụng gặp Sơ nhưng đủ tài đức để chế ngự nó. Ví dụ Quản Trọng chế ngự được bọn Thụ Điêu, Dịch Nha.Cửu Tam quá cương bất trung, trên dưới không ứng với ai. ví dụ Quản Trọng không làm đẹp lòng Tề Hoàn Công, nên trị nước không được. Nhưng vẫn là người đắc chính, cứ đi đường thẳng cũng không mắc lỗi.Cửu Tứ bất chính bất trung, để cho Sơ Lục sổng mất, khiến cho mầm loạn tung hoành. ví dụ dưới thời Hán Linh Đế, quốc cữu Hà Tiến muốn dẹp loạn Thường Thị, triệu Đổng Trác về triều, gây loạn Tam Quốc.Cửu Ngũ trung chính, nên cơ hội may sẽ đến tự nhiên, để trừ gian Ví dụ Trịnh Doanh nhân ái, thay anh là Trịnh Giang tàn bạo, nên giẹp được hết giặc giã trong nước.Thượng Cửu chí cương mà ở trên quẻ, như muốn lấy sừng húc càn, sẽ lẫn. Ví dụ Kinh Kha liều vào Tần.B - Nhận Xét Bổ Ý nghĩa quẻ Cấu Tượng quẻ là gió thổi dưới trời, gặp đâu đụng nấy, nên đặt tên quẻ là Cấu gặp bất thình lình. Tại sao lại bất thình lình? vì khi quẻ Quải kết liễu, tưởng là âm khí đã tiêu tan, nhưng lại thấy một hào âm xuất hiện ở dưới, đội 5 hào dương ở trên. Gợi ý thời kỳ đạo quân tử đang thịnh hành nhưng đạo tiểu nhân đã bắt đầu xuất hiện để cám dỗ. Phải cẩn thận coi chừng. Ví dụ- Vũ Tắc Thiên chỉ là một cung nữ của Thái tôn. Cao Tôn bị nó mê hoặc, khiến cho cơ nghiệp nhà Đường bị mất một thời gian khá lâu. - Dịch Nha, Thụ Điêu là những đứa tiểu nhân hầu cận Tề Hoàn Công. Bị Quản Trọng đuổi đi, rồi sau khi Quản mất, Hoàn Công lại gọi chúng về, gây loạn cho nước Tề. 2 Bài học Bài học của Cấu là dùng sức cương cường của Càn mà đối phó với sức xâm nhập tế nhị của Tốn, kẻ tiểu nhân được tượng hình bằng hào Sơ Lục. Ta phải đối phó với nó như thế nào?- Phải diệt trừ nó hoặc thắt chặt nó ngay khi nó mới chớm Cương quyết và trung chính trừ nó khi nó đương phát triển như Nhị và Ngũ làm.- Không nên quá hẹp hòi đối với nó như Tam.- Cũng không nên thả lỏng nó như Tứ.- Và chớ có húc càn, thiếu suy xét như Thượng. Bảng Bát Quái Vạn VậtQuẻ THIÊN PHONG CẤU có Thượng quái là Kiền và Hạ quái là Tốn. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại. CÀN QUÁI thuộc Kim, gồm có 8 quái là Thuần Càn - Thiên Phong Cấu - Thiên Sơn Độn - Thiên Địa Bỉ - Phong Địa Quan - Sơn Địa Bác - Hỏa Địa Tấn - Hỏa Thiên Đại Thời Trời - Băng - Mưa đá - Tuyết. Địa lý Phương Tây Bắc - Kinh đô - Đại quân - Hình thắng chi địa chỗ đất có phong cảnh đẹp - Chỗ đất cao ráo. Nhân vật Vua - Cha - Đại nhân - Lão nhân - Trưởng giả - Hoạn quan - Danh nhân - Người công môn chức việc. Nhân sự Cương kiện vũ dũng - Người quả quyết - Người động nhiều tịnh ít - Người chẳng chịu khuất phục ai cứng đầu. Thân thể Đầu - Xương - Phổi. Thời tự Mùa thu - Cuối tháng 9 đầu tháng 10 - Năm, tháng, ngày, giờ Tuất và Hợi - Năm, tháng, ngày, giờ thuộc ngũ kim. Động vật Con ngựa - Con ngỗng trời - Con sư tử - Con voi. Tịnh vật Kim, ngọc - Châu báu - Vật tròn - Cây quả - Mũ - Kiếng soi - Vật cứng. Ốc xá Đình, công sở - Lâu đài - Nhà cao - Cái nhà lớn - Quán trọ - Ở về hướng Tây Bắc. Gia trạch- Mùa Thu chiêm thì gia trạch vượng. - Mùa Hạ chiêm thì sẽ có họa. - Mùa Đông chiêm thì suy bại. - Mùa Xuân chiêm có lợi tốt. Hôn nhân Thân thuộc - Quý quan - Nhà có danh tiếng - Mùa Thu chiêm thì thành - Mùa Hạ, mùa Đông chiêm thì bất lợi. Ẩm thực Thịt ngựa - Trân vị - Đồ ăn nhiều xương - Gan phổi - Thịt khô - Trái cây - Cái đầu của các vật - Vật hình tròn - Vật sản Dễ sinh - Mùa Thu sinh quý tử - Mùa Hạ chiêm thì hao tổn - Lâm sản nên hướng Tây Bắc. Cầu danh Được danh - Nên tùy cấp trên bổ nhiệm - Hình quan - Võ chức - Chưởng quyền - Nhiệm thì nên hướng Tây Bắc - Thiên sứ - Dịch quan người giữ chức dịch điếm hoặc công văn. Mưu vọng Việc thành - Lợi công môn - Có tài trong sự hoạt động - Mùa Hạ chiêm không thành - Mùa Đông chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được vừa lòng. Giao dịch Nêu hàng quý giá - Lợi về kim ngọc - Thành tựu - Mùa Hạ chiêm không lợi. Cầu lợi Có tài - Lợi về kim ngọc - Có tài trong việc công môn - Mùa Thu chiêm có lợi nhiều - Mùa Hạ chiêm tổn tài - Mùa Đông chiêm không có tài. Xuất hành Xuất hành có lợi - Nên vào chốn kinh đô - Lợi đi về hướng Tây Bắc - Mùa Hạ chiêm không lợi. Yết kiến Lợi gặp đại nhân - Người có đức hạnh - Nên gặp quý quan - Khá gặp được. Tật bệnh Đầu, mặt - Tật phổi - Tật gân cốt - Bịnh - Thượng tiêu - Mùa Hạ chiêm chẳng được yên. Quan tụng Việc kiện cáo đứng về phía mình - Có quý nhân trợ giúp - Mùa Thu chiêm đắc thắng - Mùa Hạ chiêm thất lý. Phần mộ Nên hướng Tây Bắc - Nên chỗ khí mạch chốn Càn sơn - Nên thiên huyệt - Nên chỗ cao - Mùa Thu chiêm xuất quý - Mùa Hạ chiêm xấu lấm. Phương đạo Chốn Tây Bắc. Ngũ sắc Sắc đỏ thắm - Sắc huyền. Tính tự Họ, Tên Có chữ Kim đứng một bên - Tiếng thương ngũ âm - Hàng vị 1, 4, 9. Số mục 1, 4, 9. Ngũ vị Cay - Cay nhiều lắm. Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy. Quẻ Hỗ là BÁT THUẦN CÀN quẻ số 1 Giải Theo Mai Hoa Dịch SốTượng về Trời cương kiện. Ba nét trên là Càn thượng tức Ngọai Càn; ba nét dưới là Càn Hạ tức Nội Càn, Càn là thuần dương, cực kiện, có 4 đức là - Nguyên là đầu tiên, lớn, - Hanh là thông thái, thuận tiện. - Lợi thỏa thích, tiện lợi, nên, phải. - Trinh là chính, bền chặt cho đến cùng. Càn là hoàn toàn dương cương lại trung chính, có thể to lớn, thông thái, lợi tiện, kiên cố có tài đức, ứng vào việc gì cũng vậy. A - Giải Thích Cổ Điển1 Toàn quẻ - Càn nguyên, hanh, lợi, trinh. Nguyên khởi đầu, lớn. Hanh thông suốt, đạt tới. Lợi tiện lợi, nên. Trinh bền chặt, kiên trì.- Quẻ Càn tượng trưng tính tình của trời, hoàn toàn dương cương, và lại trung chính. Tài đức mà cũng được như Càn, thì làm việc gì cũng có thể được to lớn, lợi tiện, mà lại kiên cố mỹ Từng hào Sơ Cửu ở vị thấp nhất, nên tượng trưng bằng tiềm long, rồng còn ở trong Vật dụng chớ nên xuất hiện vội, tuy lánh đời mà không lấy thế làm buồn Ví dụ Lã Vọng câu cá chờ thời ở Bàn Khê.Cửu Nhị dương hào cư âm vị, đắc trung, là hiện long tại điền, rồng đã ra khỏi Lợi kiến đại nhân nếu gặp được minh chủ thì sẽ làm được sự nghiệp to tát. Ví dụ Lã Vọng, tức Khương Tử Nha, sau khi được Văn Vương mời về cầm quyền chính, phạt Trụ, lập nên cơ nghiệp nhà Chu.Cửu Tam dương hào cư dương vị, trùng dương, lại ở chênh vênh trên cùng hạ quái và dưới thượng quái, một địa vị khó xử, nên có lời răn- Chung nhật kiền kiền, nghĩa là phải suốt ngày hăng hái tự cường mà như có điều lo sợ. Ví dụ Tư Mã Ý được vua Ngụy thác cô, rồi bị dèm pha nghi kỵ, phải giả vờ giả lẫn, cáo lui để bảo tồn tính mệnh.Cửu Tứ cũng ở chênh vênh như Tam, nhưng hơn Tam ở chỗ Tứ đã ở quẻ trên có thể tiến thoái dễ dàng hơn nên Thánh nhân bảo- Hoặc dược, tại uyên, vô cữu, nghĩa là biết xử sự tùy thời, thì sẽ không mắc lỗi. Ví dụ Lưu Bị vào Tây Xuyên, thấy Lưu Chương hèn yếu, có thể cướp nước mà không mất lòng dân, cứ tiến. Và Trịnh Tùng, sau khi khôi phục Thăng Long, có thể lên ngôi vua, nhưng thấy lòng dân còn tưởng nhớ nhà Lê, nên chỉ lập vương nghiệp mà không chiếm đế hiệu.Cửu Ngũ đắc trung, ở vị chí tôn, nên tượng trưng bằng phi long tại điền rồng bay trên trời, bậc lãnh tụ tung hoành thiên kiến đại nhân, là gặp vị hiền tài để cùng làm việc lớn. Ví dụ Hán Cao Tổ bình được thiên hạ nhờ công của Trương, Tiêu, Hàn.Thượng Cửu tuy ở trên Cửu Ngũ, nhưng Ngũ đã là vị chí tôn rồi, nên Thượng chỉ có thể là bề tôi. Nên gọi là kháng long, rồng lên cao cùng cực, bậc nhân thần được quí hiển tột hối sẽ có việc phải hối nếu không biết thoái lui để giữ mình Ví dụ sau khi diệt được Ngô rồi, Văn Chủng không biết theo gương Phạm Lãi cáo lui, ở lại bị Câu Tiễn giết.B - Nhận Xét Bổ Ý nghĩa quẻ Càn Quẻ càn có 6 hào đều dương, hình dung một cảnh vật, một tình trạng sáng sủa và cương cường cực độ. Tuy mạnh mẽ nhưng không tàn bạo, vẫn giữ chính nghĩa của đạo trời che chở muôn vật, của đạo quân tử giúp đời an dân. Nói tóm lại, hai đặc tính của quẻ Càn là mạnh mẽ và sáng suốt, mạnh mẽ để có khả năng hành động và sáng suốt để hướng dẫn hành Bài học Tuy quẻ Càn nói chung rất tốt, nhưng cũng phải để ý đến vị trí của mỗi hào biểu tượng cho địa vị riêng của người bói quẻ. Dù là rồng nhưng không phải bao giờ cũng tung hoành được đâu, có khi phải ẩn nấp hoặc thoái nếu bói được quẻ càn, nên theo Càn đạo, nghĩa là dũng dược tiến lên nếu tự xét mình có đủ tài hành động, và ở hoàn cảnh thuận tiện. Hai thời kỳ hoặc loại người tốt nhất để hoạt động là hào Nhị và Ngũ vì đắc trung. Còn hai hào Tam, Tứ thì nên đề phòng cẩn thận, tùy thời tiến học này đặc biệt áp dụng cho việc mưu cầu công danh và hoạt động kinh tế, nhưng cũng có thể áp dụng cho bất cứ vấn đề nào khác. Như hôn nhân chẳng hạn, bói được quẻ Càn là điềm tốt, trừ phi ở trường hợp Cửu Tam với quá cao là Thượng Cửu, sẽ bị khinh khi, hoặc ở trường hợp Thượng Cửu mình đã giầu sang rồi, cầu hôn ở đâu chẳng được, hà tất phải đi tranh hơn với kẻ khác, gây thị phi. Bảng Bát Quái Vạn VậtQuẻ BÁT THUẦN CÀN có Thượng quái là Kiền và Hạ quái là Kiền. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại. CÀN QUÁI thuộc Kim, gồm có 8 quái là Thuần Càn - Thiên Phong Cấu - Thiên Sơn Độn - Thiên Địa Bỉ - Phong Địa Quan - Sơn Địa Bác - Hỏa Địa Tấn - Hỏa Thiên Đại Thời Trời - Băng - Mưa đá - Tuyết. Địa lý Phương Tây Bắc - Kinh đô - Đại quân - Hình thắng chi địa chỗ đất có phong cảnh đẹp - Chỗ đất cao ráo. Nhân vật Vua - Cha - Đại nhân - Lão nhân - Trưởng giả - Hoạn quan - Danh nhân - Người công môn chức việc. Nhân sự Cương kiện vũ dũng - Người quả quyết - Người động nhiều tịnh ít - Người chẳng chịu khuất phục ai cứng đầu. Thân thể Đầu - Xương - Phổi. Thời tự Mùa thu - Cuối tháng 9 đầu tháng 10 - Năm, tháng, ngày, giờ Tuất và Hợi - Năm, tháng, ngày, giờ thuộc ngũ kim. Động vật Con ngựa - Con ngỗng trời - Con sư tử - Con voi. Tịnh vật Kim, ngọc - Châu báu - Vật tròn - Cây quả - Mũ - Kiếng soi - Vật cứng. Ốc xá Đình, công sở - Lâu đài - Nhà cao - Cái nhà lớn - Quán trọ - Ở về hướng Tây Bắc. Gia trạch- Mùa Thu chiêm thì gia trạch vượng. - Mùa Hạ chiêm thì sẽ có họa. - Mùa Đông chiêm thì suy bại. - Mùa Xuân chiêm có lợi tốt. Hôn nhân Thân thuộc - Quý quan - Nhà có danh tiếng - Mùa Thu chiêm thì thành - Mùa Hạ, mùa Đông chiêm thì bất lợi. Ẩm thực Thịt ngựa - Trân vị - Đồ ăn nhiều xương - Gan phổi - Thịt khô - Trái cây - Cái đầu của các vật - Vật hình tròn - Vật sản Dễ sinh - Mùa Thu sinh quý tử - Mùa Hạ chiêm thì hao tổn - Lâm sản nên hướng Tây Bắc. Cầu danh Được danh - Nên tùy cấp trên bổ nhiệm - Hình quan - Võ chức - Chưởng quyền - Nhiệm thì nên hướng Tây Bắc - Thiên sứ - Dịch quan người giữ chức dịch điếm hoặc công văn. Mưu vọng Việc thành - Lợi công môn - Có tài trong sự hoạt động - Mùa Hạ chiêm không thành - Mùa Đông chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được vừa lòng. Giao dịch Nêu hàng quý giá - Lợi về kim ngọc - Thành tựu - Mùa Hạ chiêm không lợi. Cầu lợi Có tài - Lợi về kim ngọc - Có tài trong việc công môn - Mùa Thu chiêm có lợi nhiều - Mùa Hạ chiêm tổn tài - Mùa Đông chiêm không có tài. Xuất hành Xuất hành có lợi - Nên vào chốn kinh đô - Lợi đi về hướng Tây Bắc - Mùa Hạ chiêm không lợi. Yết kiến Lợi gặp đại nhân - Người có đức hạnh - Nên gặp quý quan - Khá gặp được. Tật bệnh Đầu, mặt - Tật phổi - Tật gân cốt - Bịnh - Thượng tiêu - Mùa Hạ chiêm chẳng được yên. Quan tụng Việc kiện cáo đứng về phía mình - Có quý nhân trợ giúp - Mùa Thu chiêm đắc thắng - Mùa Hạ chiêm thất lý. Phần mộ Nên hướng Tây Bắc - Nên chỗ khí mạch chốn Càn sơn - Nên thiên huyệt - Nên chỗ cao - Mùa Thu chiêm xuất quý - Mùa Hạ chiêm xấu lấm. Phương đạo Chốn Tây Bắc. Ngũ sắc Sắc đỏ thắm - Sắc huyền. Tính tự Họ, Tên Có chữ Kim đứng một bên - Tiếng thương ngũ âm - Hàng vị 1, 4, 9. Số mục 1, 4, 9. Ngũ vị Cay - Cay nhiều lắm. Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy. Quẻ Biến là THIÊN THỦY TỤNG quẻ số 6 Giải Theo Mai Hoa Dịch SốTranh tụng dã, tranh nhau, tranh biện, kiện cáo. Thế dương cường áp chế người dưới, kẻ dưới lấy lòng hiểm đối đãi người trên, tất xảy ra kiện. Quẻ Tụng ở sau quẻ Nhu là vì ẩm thực mà sinh ra tranh nhau. A - Giải Thích Cổ Điển1 Toàn quẻ - Vì ăn uống nên sinh ra tranh tụng. Vậy tiếp sau quẻ Nhu là quẻ Tụng, hữu phu, trất dịch. Hữu phu là mình có tín thực mà bị người vu hãm. Trất là lấp, là có ý oan ức; dịch nghĩa là lo Tụng, thượng cương hạ hiểm, hiểm nhi kiện, tụng. Nghĩa là trên cương dưới hiểm, hoặc bề trong âm hiểm mà bề ngoài cương kiện, cũng chẳng khỏi tranh Trung, cát; chung, hung. Việc kiện cáo là việc bất đắc dĩ. Nếu sự khúc trực của mình được minh bạch rồi, thì nên thôi kiện, được Cát. Nếu cứ cố theo kiện hoài, tất chung cục sẽ xấu Từng hào Sơ Lục mình yếu, không nên tranh hơi với kẻ mạnh. Tuy có thể bị kẻ vu cáo vô lý, nhưng rồi lẽ phải cũng sẽ được tỏ rõ nhờ ứng với Cửu Tứ. Ví dụ bị báo chí nói xấu, kệ nó, không thèm thanh minh, rồi thiên hạ sẽ hiểu mình.Cửu Nhị dương hào cư âm vị, đắc trung, chỉ người khỏe nhưng không gây sự, mọi người xung quanh sẽ được yên ổn. Ví dụ vị quan tốt không nhiễu dân, dân đến kiện cáo thì cố gắng giải quyết êm đẹp.Lục Tam bất chính bất trung, lại tài hèn, không thể tranh hơi với ai, nên an bần thủ phận là hơn. Nếu Tam biết vậy sẽ được Tứ cũng bất chính bất trung như Lục Tam, nhưng là dương cương, ở thời Tụng ứng vào kẻ thích tranh đấu, nhiễu sự. Nếu biết bình tâm hạ khí, lặng nghe mệnh trời, thời sẽ được trinh cát, vì Tứ vốn là người có ngũ đắc chính đắc trung, là người hùng, vẫn giữ lòng trung chính, tranh đấu giỏi, sẽ thắng lợi. Ví dụ Napoléon Bonaparte thời còn làm đại tướng và Premier consul, chưa quá tham lam mà lên ngôi vua.Thượng Cửu cứ ham tranh đấu mãi, lòng tham không chán, họa đôi khi được thắng lợi, nhưng gây ác không bao giờ có thiện quả, chốc được chốc mất. Ví dụ HitlerB - Nhận Xét Bổ Túc1 Ý nghĩa quẻ Tụng a Tượng quẻ là trên Càn dưới Khảm, tượng trưng cho sức mạnh của giai cấp trên có quyền thế, và sức mạnh của giai cầp dưới bị đè nén, đấu tranh nhau bằng những biện pháp bắt bớ, tù đầy của cấp thống trị, và đình công, biểu tình của cấp bị trị Nếu ta so sánh quẻ Tụng này với quẻ Nhu, thì thấy hai quái thượng hạ đã thay đổi vị trí, ở Nhu thì Khảm trên Càn dưới, còn ở Tụng thì Càn trên Khảm dưới. Thế có nghĩa là ở Nhu có nguy hiểm ở đằng trước, bậc quân tử sẽ phải đối phó và sẽ thắng được, còn ở Tụng nguy hiểm ở sau lưng, ở dưới xông lên đe dọa phe cầm Bài học a Vậy muốn thoát hiểm không thể chờ đợi thời cơ thuận tiện để khắc địch được nữa, mà phải theo một đường lối khác. Đường lối nào? Vì việc Tụng là xấu, bất đắc dĩ, nên trong 6 hào- Sơ và Tam biết thân tài hèn, chẳng kiện với ai nên được an lành;- Nhị và Tứ có thể kiện được, nhưng biết tự kìm hãm, cũng được an ổn;- Thượng là tay gây sự, nên bị nhục;- Duy chỉ có Ngũ là người có đủ tài đức và ân uy để điều giải thắng Quẻ Tụng nêu cao một đặc điểm của triết lý Dịch là tùy thời. Người quân tử khi thấy mình ở thế kém, không thể tiến được thì lui để bảo toàn danh mệnh. Nhưng lui trong danh dự, trong ý thức biết người biết mình, trong Càn đạo, chứ không phải lui vì khiếp sợ, vì hèn nhát. Đó là bài học của quẻ Tụng, nếu mình bói được quẻ đó để tìm giải đáp cho một vấn đề tranh chấp khó giải quyết tranh chấp với lân bang, tranh chấp nội bộ giữa đảng nọ với đảng kia, tranh chấp trong gia đình giữa vợ chồng, anh em, v . v . Bảng Bát Quái Vạn VậtQuẻ THIÊN THỦY TỤNG có Thượng quái là Kiền và Hạ quái là Khảm. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại. LY QUÁI thuộc Hỏa, gồm có 8 quái là Thuần Ly - Hỏa Sơn Lữ - Hỏa Phong Đỉnh - Hỏa Thủy Vị Tế - Sơn Thủy Mông - Phong Thủy Hoán - Thiên Thủy Tụng - Thiên Hỏa Đồng Thời Mặt trời - Chớp - Cầu vồng - Cái mống - Cái ráng. Địa lý Phương Nam - Chỗ đất cao ráo - Lò bếp - Lò xưởng đúc - Chỗ đất khô khan cằn cỗi - Chỗ đất hướng mặt về Nam. Nhân vật Trung nữ - Văn nhân - Người có cái bụng to - Người có tật mắt - Kẻ sĩ trong hàng áo mũ. Nhân sự Chỗ hoạch định văn thơ văn hóa - Thông minh tài giỏi - Gặp nhau mà không đạt được gì hết - Về việc thư từ giấy má. Thân thể Con mắt - Tâm - Thượng tiêu. Thời tự Mùa Hạ, tháng 5 - Năm, tháng, ngày, giờ Ngọ hay thuộc Hỏa - Ngày 2, 3, 7. Động vật Chim trĩ - Rùa - Con ba ba - Cua - Ốc - Trai. Tịnh vật Lửa - Thơ - Văn - Áo giáp mũ sắt - Binh khí - Áo khô - Vật khô khan - Vật sắc đỏ. Ốc xá Nhà ở về hướng Nam - Nhà ở chỗ sáng sủa khoảng khoát - Cửa sổ sáng sủa - Nhà trống hoặc hư hao. Gia trạch Yên ổn - Vui vẻ - Mùa Đông chiêm không được yên - quẻ khắc Thể, chủ hóa tài. Hôn nhân Bất thành - Lợi gá hôn với trung nữ - Mùa Hạ chiêm khá thành - Mùa Đông chiêm bất lợi. Ẩm thực Thịt chim trĩ - Đố ăn nấu - xắc hay rang - Đồ ăn thiêu, nướng - Vật ăn đồ khô, thịt khô các loại - Thịt nóng. Sinh sản Dễ sinh - Sinh con gái thứ - Mùa Đông chiêm có tổn - Lâm sản nên hướng Nam. Cầu danh Đắc danh - Nên giữ chức về hướng Nam - Nhậm chức văn quan - Nên giữ chức về việc xưởng trường, lò đúc. Mưu vọng Mưu vọng khá thành - Nên có văn thơ trong sự mưu vọng. Giao dịch Khá được - Nên giao dịch có văn thơ. Cầu lợi Có tài - Nên cầu về hướng Nam - Có tài về văn thơ - Mùa Đông chiêm thì thất bại. Xuất hành Nên đi - Nên hoạt động hướng Nam - Đi về việc văn thơ thì thành tựu - Mùa Đông chiêm không nên đi - Chẳng nên đi bằng thuyền đò. Yết kiến Gặp được người ở hướng Nam - Mùa Đông chiêm không được thuận lợi - Mùa Thu thấy văn thơ khảo sát tài sĩ. Tật bệnh Tật mắt - Tật tâm - Thượng tiêu - Binh nóng sốt - Mùa Hạ chiêm bị trúng nắng - Bịnh truyền nhiễm lưu hành một thời. Quan tụng Để tán - Động văn thơ - Minh biện án mộ Mộ ở hướng Nam - Chỗ trống trải không có cây cối gì - Mùa Hạ chiêm xuất văn nhân - Mùa Đông chiêm không lợi. Phương đạo Hướng Nam. Ngũ sắc Đỏ - Tía - Hồng. Tính tự Họ, Tên Tiếng chủy ngũ âm - Người có tên hay họ có bộ Nhân đứng một bên - Hàng vị 3, 2, 7. Số mục 3, 2, 7. Ngũ vị Đắng. Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy. Thể Loại ChiêmQúy vị hãy xem phần Ngũ hành sinh khắc của "Dụng" và "Thể" có chữ màu xanh và tra theo bản bên dưới để biết sự việc muốn xem. Ngoài ra sự việc có thể gia giảm nặng nhẹ tốt xấu tùy theo vận khí của tiết tháng mà chúng tôi cũng đã giải thích sau chữ màu xanh. Ví dụ; chiêm nhân sự, Dụng sinh Thể là có vui mừng lớn, nhưng hỏa của dụng ở tháng 7 là tù khí, nên vô khí, cho nên sự vui mừng sẽ bị giảm nhiều. Ngũ Hành Sinh Khắc Dụng Thể- Bổn quẻ của quý vị là Thể khắc Dụng nhưng tiết tháng 04, Kim là Tử khí, cho nên là vô khí, vô cát. - Hỗ quẻ của quý vị là Dụng Thể tỷ hòa nhưng tiết tháng 04 Kim là Tử Biến quẻ của quý vị là Thể sinh Dụng nhưng tiết tháng 04, Kim là Tử khí, tiết khí, nhưng là vô khí! 1. CHIÊM NHÂN SỰ Chiêm nhân sự cần xét Thể, Dụng. Thể quái là chủ, Dụng quái là khách. Dụng khắc Thể chẳng nên, Thể khắc Dụng lại tốt. Dụng sinh Thể có sự vui mừng. Thể sinh Dụng thường xảy ra tổn thất. Thể Dụng hòa đồng tỵ hòa mưu sự có lợi. Cần xét thêm Hổ quái và Biến quái để đoán cát hung, nghiên cứu thịnh suy để tường tai hại. Chiêm về nhân sự thì dùng toàn chương Thể Dụng Tổng Quyết, để định cát hung. Nếu có quái sinh Thể quái, nên xem chương Bát Quái ở trước Quái sinh Thể có những gì tốt, khắc Thể có những gì xấu. Nếu không thấy có sinh Thể, khắc Thể thì lấy bổn quái mà suy. 2. CHIÊM GIA TRẠCH Phàm chiêm gia trạch lấy Thể làm chủ Dụng làm gia trạch. Thể khắc Dụng thì gia trạch vững vàng. Dụng khắc Thể thì gia trạch bất an. Thể sinh Dụng nhiều việc tổn hao, ly tán phòng đạo tặc. Dụng sinh Thể được nhiều lợi ích, hoặc được của người dâng biếu. Thể Dụng tỵ hòa gia trạch yên ninh. Nếu có Quái sinh Thể thì xem lại chương chiêm Nhân sự mà CHIÊM ỐC XÁ Chiêm vụ này phải dùng thời gian sáng tạo. Phàm chiêm ốc xá, lấy thể làm chủ, Dụng làm ốc xá. Thể khắc Dụng chỗ ở vừa ý. Dụng khắc Thể thì gia trạch bất ân. Thể sinh Dụng chủ tư tài suy thối. Dụng sinh Thể gia môn hưng thịnh. Thể Dụng tỵ hòa tự nhiên yên CHIÊM HÔN NHÂN Xem hôn nhân lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự hôn nhân. Dụng sinh Thể việc hôn nhân thành, hoặc nhân sự hôn nhân có lợi. Thế sinh Dụng việc hôn nhân không thành, hoặc vì hôn nhân mà có hại. Thể khắc Dụng hôn nhân thành nhưng phải chậm trễ. Dụng khắc Thể bất thành, nếu thành cũng có hại. Thể Dụng tỵ hòa rất tốt. Phàm xem hôn nhân lấy Thể làm mình, làm chủ, mà Dụng tượng trưng cho nhà thông gia. Thể quái mà vượng thì nhà mình được gia môn ưu thắng. Dụng quái mà vượng nhà thông gia có địa vị thuận lợi. Dụng sinh Thể có tài lợi về sự hôn nhân, hoặc nhà thông gia chiều chuộng theo ý ta. Thể sinh Dụng thì không hộp bỏ quả hoặc mình phải thối sự cầu hôn. Nếu Thể Dụng tỵ hòa hai bên tương tụ, lương phối nhàn thì đoan chính mà giỏi, mạnh là dâm, háo sắc, hay ghen quá sắc hoàng, đa xảo khéo giỏi. Chấn dáng mặt đẹp mà rắn rỏi. Tốn tóc ít mà thưa hình xấu, tâm đoản, xích sắc, tính khí bất thường, thấp lùn. Khôn thì xấu bụng to mà vàng. Đoài cao và giỏi, nói năng vui vẻ, sắc trắng. 5. CHIÊM SINH SẢN Chiêm sinh sản lấy Thể là mẹ, Dụng là sự sinh. Thể Dụng cả hai nên thừa vượng, chẳng nên thừa suy, nên tương sinh, không nên tương khắc. Thể khắc Dụng không lợi cho con. Dụng khắc Thể chẳng lợi cho mẹ. Thể khắc Dụng mà Dụng quái lại suy, chắc con chẳng toàn. Dụng khắc Thể mà Thể quái lại suy, ắt nguy cho mẹ. Dụng sinh Thể thì lợi cho mẹ. Thể sinh Dụng thì mẹ dễ sinh. Thể Dụng tỵ hòa thì mẹ tròn con vuông. Nếu muốn biết sinh nam hay nữ, nên dùng Bát quái trước đây mà suy. Dương quái mà dương hào nhiều hơn sinh nam; Âm quái mà âm hào nhiều hơn sinh nữ. Âm Dương quái hào tương đồng thì xem số người có mặt lúc chiêm, số chẳn lẽ, đó là lý ngẫu nhiên chứng nghiệm. Như muốn biết ứng kỳ ngày giờ, thì lấy Khí quái số của quẻ Dụng là quẻ gì, rồi tra nơi mục Thời tự của Bát Quái Vạn Vật trước đây mà đoán. 6. CHIÊM ẨM THỰCPhàm chiêm ăn uống lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự ăn uống. Dụng sinh Thể, ăn uống no say. Thể sinh Dụng bụng không, trống rỗng. Thể khắc Dụng tuy có ăn mà gặp sự đình trệ. Dụng khắc Thể thì thật toàn vô. Thể Dụng tỳ hòa, ăn uống phong túc. Trong quái có Khảm thì nhiều rượu, có Đoài thì nhiều mỹ vị; không Khảm không Đoài cả hai đều không. Đoài Khảm sinh Thể, rượu thịt ê hề, say sưa lướt thướt. Muốn biết ăn uống thức gì, dùng mục ẩm thực mà suy. Muốn biết ai là thực khách, dùng Hổ quái mục nhân sự mà luận. Cả hai đều có mục riêng ở Bát quái Vạn vật thuộc loại ở phần I. 7. CHIÊM CẦU MƯUCầu mưu lấy Thể làm chủ. Dụng làm mưu sự. Thể khắc Dụng, mưu tất thành nhưng chậm. Dụng khắc Thể, mưu bất thành nếu thành cũng có hại. Dụng sinh Thể, mưu sự thành đạt mà có lợi. Thể sinh Dụng, mưu sự khó thành chẳng được vừa ý. Thể Dụng tỵ hòa, mưu sự xứng tâm. 8. CHIÊM CẦU DANHCầu danh lấy Thể làm chủ, Dụng làm danh. Thể khắc Dụng, danh khả thành nhưng phải chậm. Dụng khắc Thể danh bất khả thành. Thể sinh Dụng, danh bất khả tựu, hoặc nhân danh mà thất chí. Dụng sinh Thể, công danh thành toại hoặc nhân danh mà có lợi. Thể Dụng tỵ hòa, công danh xứng ý. Muốn biết ngày nào thành danh dùng Khí quái của quẻ sinh Thể mà suy. Muốn biết chức nhiệm phương sở dùng Biến-quái mà quyết đoán. Nếu không có quẻ khắc Thể, thì danh dễ thành, muốn biết nhạt kỳ, thì xem nơi mục Thời tự mà định ngày giờ. Bằng như kẻ chiêm quẻ còn tại chức,tối kỵ nhất thấy quẻ khắc Thể, thấy nó tức là thấy họa, nhẹ thì bị khiển trách, nặng thì phải cách chức thôi quan, mà nhật kỳ cũng ứng vào Khí quái khắc Thể, ở mục Bát quái Vạn Vật ở phần I, mục Thời tự mà suy. 9. CHIÊM CẦU TÀI Xem cầu tài lấy Thể làm chủ, Dụng làm tài. Thể khắc Dụng có tài, Dụng khắc Thể vô tài. Thể sinh Dụng ắt tài hao tổn, Dụng sinh Thể, tài càng phát đạt. Thể Dụng tỵ hòa, tài lợi khoái tâm. Muốn biết ngày có tài, dùng khí quái của quẻ sinh Thể mà suy. Muốn biết ngày phá tài, lấy khí quái của quẻ khắc Thể mà đoán. Nếu trong chánh quái, thấy có quẻ Thể khắc Dụng, hoặc có quẻ Dụng sinh Thể, tất là có tài, xem khí quái của chánh quái, thì biết ngay nhật kỳ. Trái lại, nếu thấy Dụng khắc Thể, hay Thể sinh Dụng, ấy là quẻ phá tài, xem khí quái, biết ngay thời kỳ phá sản. 10. CHIÊM GIAO DỊCH Xem giao dịch lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự giao dịch Thể khắc Dụng, giao dịch thành mà chậm. Dụng khắc Thể bất thành. Thể sinh Dụng nan thành, hoặc nhân sự giao dịch mà hóa ra có hại. Dụng sinh Thể tất thành, thành mà có lợi lớn. Thể Dụng tỵ hòa giao dịch thành toại. 11. CHIÊM XUẤT HÀNH Xem quẻ xuất hành, lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự xuất hành. Thể khắc Dụng, xuất hành tốt được nhiều lợi lớn. Dụng khắc Thể, đi ắt có họa. Thể sinh Dụng ra đi ắt phá tài. Dụng sinh Thể, ngoại tài vô lượng. Thể Dụng tỵ hòa xuất hành tiện lợi. Phàm xuất hành Thể nên thừa vượng và chư quái cần phải sinh Thể mới tốt. Quái Thể mà Chấn Càn thì chủ đa động, Khôn Cấn chủ bất động. Tốn nên đi bằng thuyền, Ly nên đi bộ hành, Khảm phòng thất thoát, Đoài chủ phân tranh lộn xộn, khẩu thiệt 12. CHIÊM HÀNH NHÂN Chiêm hành nhân lấy Thể làm chủ, Dụng làm hành nhân. Thể khắc Dụng, hành nhân về mà trễ. Dụng khắc Thể, hành nhân không về. Thể sinh Dụng, hành nhân chưa về. Dụng sinh Thể, hành nhân sẽ tới. Thể Dụng tỵ hòa, ngày về sắp tới. Lại xem quẻ Dụng mà vượng lại phùng sinh thì hành nhân ở ngoài rất phong túc. Nếu phùng suy mà lại gặp khắc, ắt tại ngoại thọ tai. Quẻ Chấn phần nhiều chẳng được an ninh, Cấn thì bị trở ngại, Khảm gặp nhiều hiểm họa, Đoài thì càng lộn xộn phân tranh. 13. CHIÊM YẾT KIẾN Chiêm yết kiến lấy Thể làm chủ chính mình, Dụng làm người mình muốn gặp. Thể khắc Dụng hì gặp. Dụng khắc Thể không gặp. Thể sinh Dụng, có gặp cũng khó khăn lắm mà có gặp chăng thì cũng chẳng có lợi gì. Dụng sinh Thể đối diện tương phùng, hòa đàm tương đắc. Thể Dụng tỵ hòa, hoan nhiên tương kiến. 14. CHIÊM THẤT VẬT Xem thất vật lấy Thể làm chủ, Dụng làm thất vật. Thể khắc Dụng, tìm được nhưng phải chậm. Dụng khắc Thể, tìm không được. Thể sinh Dụng, rất khó tìm. Dụng sinh Thể, tìm ngay được thấy. Thể Dụng tỵ hòa, của không mất. Lại xem Biến quái cho biết phương hướng nào - Biến quái là Càn thì tìm ngay phương Tây Bắc, hoặc trên lầu gác các công sở hoặc dấu ở bên kim thạch, hoặc dấu trong vật hình tròn, hoặc chỗ trên cao khỏi mặt đất. - Biến quái là Khôn tìm hướng Đông Nam, gần ruộng vườn hoặc ở kho vựa hoặc chỗ gặt hái, hoặc chôn trong hang dưới đất hoặc trong đống gạch ngói hoặc trong đồ hình vuông. - Biến quái là Chấn tìm về hướng Đông, gần chỗ sơn lâm, hoặc dấu trong bụi gai góc, hoặc gần chỗ trống chiêng, hoặc ở trong chiêng trống, hoặc ở chỗ ồn ào hoặc gần đường cái. - Biến quái là Tốn tìm phương Đông Nam, hoặc gần chỗ sơn lâm, hoặc gần chùa chiền, hoặc tại vườn rau hoặc trong xe thuyền, hoặc dấu trong đồ bằng mộc. - Biến quái là Khảm tìm phương Bắc, dấu gần ven nước hoặc gần kinh ngòi, mương rảnh, giếng ao hoặc gần chỗ để rượu, dấm hoặc ở chỗ có cá muối. - Biến quái là Ly tìm phương Nam, gần lò bếp, hoặc ở gần cửa sổ, hoặc dấu ở nhà trống, hoặc gần chỗ văn thư hoặc ở chỗ có khói lửa. - Biến quái là Cấn tìm phương Đông Bắc, gần chỗ sơn lâm, hoặc gần mé đường, hoặc chỗ đá sỏi hoặc dấu trong hang đá. - Biến quái là Đoài tìm phương Tây, hoặc gần bờ ao giếng, hoặc trong đống vách tường đổ vở, hoặc trong nền hoang đổ nát, hoặc trong ao giếng bỏ hoang. 15. CHIÊM TẬT BỆNH Chiêm bệnh thì lấy Thể làm bệnh nhân, Dụng làm bệnh chứng. Thể quái nên vượng chẳng nên suy, Thể nên phùng sinh không nên thấy khắc. Dụng sinh Thể chớ nên khắc Thể, Thể sinh Dụng bệnh dễ lành. Dụng sinh Thể bệnh khó khỏi. Thể khắc Dụng không thuốc cũng lành. Dụng khắc Thể tốn thuốc vô công. Nếu Thể phùng khắc nhưng được vượng khí thì cũng còn hy vọng. Thể ngộ khắc mà lại gặp suy, đoán chẳng được bao nhiêu ngày nữa. Muốn biết có thể cứu được trong cơn hung thì xem có quẻ nào sinh Thể chăng. Thể sinh Dụng, bịnh dây dưa liên sàng, Dụng sinh Thể bịnh càng chóng khỏi. Thể Dụng tỵ hòa ắt bịnh chẳng phải lo. Muốn xem bịnh ngày nào khỏi hẳn, xét ở quẻ sinh Thể mà suy, muốn rõ thời kỳ lâm nguy, xét quẻ khắc Thể mà định. Muốn biết bịnh cho uống thuốc gì, xét quẻ sinh Thể mà xử dụng như - Ly quái sinh Thể nên uống thuốc sắc chín. - Khảm quái sinh Thể nên uống thuốc lạnh. - Cấn thì ôn bổ, Càn Đoài thì dùng lương dược thuốc mát. Nếu có thuyết tin quỷ thần tuy không phải là đạo của Dịch, nhưng cũng không nói rằng Dịch đạo chẳng lưu tâm, hãy lấy lý mà suy, như có quái khắc Thể, tức biết được bịnh phạn quỷ thần. - Càn quái khắc Thể, chủ Tây Bắc phương chi thần, hoặc binh đao chi quỷ, hoặc thiên thời hành khí, hoặc xung chính chi tà thần. - Khôn thuộc Tây Nam chi thần, hoặc khóang dạ ruộng đồng chi quỷ, hoặc liên thân chi quỷ quỷ ở cạnh nhà, hoặc phạm Thổ Thủy thần trong làng, hoặc phạm quỷ đạo lộ, hoặc phạm vô chủ chi quỷ. - Chấn thuộc Đông phương hoặc Mộc hạ chi thần, hoặc yêu quái, hoặc bị ảnh hưởng chi thời. - Tốn là quỷ Đông Nam, hoặc quỷ tự ải tự sát hoặc quỷ già tỏa trí mạng bị xiềng xích mà chết, thắt cổ treo cây - Khảm là quỷ phương Bắc, hoặc Thủy thần, hoặc trầm mịch chi vong, hoặc quyết bịnh chi quỷ. - Ly thì quỷ Nam phương, hoặc Dũng mạnh chi thần, hoặc phạm Táo tự, hoặc đắc tội Tổ tiên, hoặc bị Phần thiêu chi quỷ, hoặc bị quỷ đau sót mạng vong. - Cấn là bị thần phương Đông Bắc, hoặc bị sơn lâm chi thần, hoặc bị sơn tiêu yêu quái hiện người, mộc khách hoặc Thổ quái thạch tinh. - Đoài thì phạm Tây Nam hoặc Trận vong chi quỷ hoặc Phế tật chi quỷ hoặc Vẩn kỉnh tường sinh thắt cổ tự sát, xiềng xích mà chết chi quỷ. Trong Bản quái không có quẻ khắc Thể thì chớ nên bàn đến. Lại có người hỏi Chiêm bịnh mà gặp quẻ Càn Khôn, tức là quẻ Thiên Địa Bí thì đoán như thế nào? Phần Tổng QuyếtSỰ TRỌNG YẾU SÂU KÍNH CỦA TÂM DỊCH VỀ PHÉP CHIÊM BỐCTrong thiên hạ có sự dữ sự lành, nhờ chiêm bốc mà biết được sự trọng yếu. Sự lý trong thiên hạ không có hình tích, dùng giả tượng để hiểu rõ cái nghĩa. Cho nên quẻ Càn, có lý chắc chắn để tượng trưng cho loài ngựa mã, vậy cho nên phép chiêm bốc ngụ cái lý của cát hung, chỉ nhờ vào quái tượng để biện minh. Vậy quái tượng nhất định chẳng khác gì cái lý mà nếu không biết đạo biến thông thì chẳng bao giờ hiểu được sự nhiệm số là chỉ có biến dịch mà thôi chí như hôm nay toán quẻ Quan Mai ngắm bông mai, mà được quẻ Cách Trạch Hỏa Cách biết rằng sẽ có thiếu nữ bẻ hoa. Ngày sau quả thật có thiêu nữ đến bẻ hoa, có thể như vậy sao? Hôm nay toán quẻ Mẫu Đơn, mà được quẻ Cấu Thiên Phong Cấu biết được vườn Mẫu đơn sẽ bị ngựa dẫm nát, ngày hôm sau quả thật có ngựa phá hủy vườn Mẫu đơn, thế sao? Vả chưng quẻ Đoài không phải chỉ sở thuộc thiếu nữ mà thôi, cũng như quẻ Càn, cũng không phải chỉ sở thuộc ngựa mà thôi, có thể kẻ khác bẻ bông, và cũng có thể là một loài nào đó phá hủy vườn Mẫu đơn. Cho nên sự suy xét phải thật tinh vi, mới có thể định được cái sở thuộc về vật gì. Than ôi! Đạo chiêm bốc rất cần yếu nhất là biến thông, hiểu được biến thông tất đạt được Tâm Dịch cao siêu BỐC TỔNG QUYẾTĐại để phép chiêm bốc, sau khi đã bố thành quẻ rồi, trước hết xem xét Hào từ của Chu Dịch để đoán cát hung. Thí dụ Càn sơ cửu là rồng ở ẩn, nên mọi việc đều còn nấp kín âm thầm, chưa hiện rõ Cửu nhị là rồng xuất hiện tại điềnthì lợi gặp đại nhân, nên yết kiến quý nhân. Thứ đến, xem Thể Dụng của quẻ, để luận Ngũ Hành sinh khắc. Thể Dụng tức là cái thuyết Động và Tịnh - Thể là chủ, Dụng là sự việc, ứng dụng sự thể. - Thể Dụng tỵ hòa như nhau, hòa nhau là tốt. - Thể sinh Dụng hay Dụng khắc Thể là xấu. Lại xem đến khắc ứng, như đương thời chiêm bốc - Nghe nói vui tươi, hay thấy triệu chứng tốt lành là tốt. - Nghe nói hung dữ hoặc thấy triệu chứng xấu là xấu. - Thấy vật tròn nguyên vẹn biểu hiệu sự thành công. - Thấy vật sứt mẻ hư hao biểu lộ sự thất bại. Lại xét cái động tịnh của bản thân ta như - Ngồi ứng sự chậm trễ, - Đi ứng sự mau, - Chạy ứng sự mau hơn nữa, - Nằm ứng sự chậm hơn. Muốn thông suốt sự chiêm bốc, cần nhất lấy Dịch quái làm chủ, thứ đến khắc ứng - Cả hai nếu tốt thì thật là tốt, - Cả hai đều xấu lại càng xấu hơn. Nếu một xấu, một tốt nên xét rõ quái từ với Thể Dụng, khắc ứng các loại mà đoán. Vậy nên phải xét suy cho đầy đủ, chứ không nên vịn vào một chi tiết nhỏ nhặt mà đoán được. LUẬN LÝ VỀ CHIÊM BỐCPhép chiêm bốc cần phải luận lý mới được đầy đủ, nếu cứ luận về số mà không luận đến lý, và nếu căn cứ một chi tiết nhỏ thì không thể linh nghiệm được. - Tỷ như toán về sự ăn uống mà được quẻ Chấn, vì Chấn tượng trưng cho Long con rồng, nếu lấy lý mà luận thì không thể nói rồng được, ta phải lấy lý ngư cá gáy mà thay vào. - Còn như toán về thiên thời mà được quẻ Chấn tượng trưng cho sấm, nếu đương thời ta ở về mùa Đông, theo lý thì không thể có sấm được, nên ta phải kể là gió bão làm chấn động vậy. Cho nên theo mấy thí dụ kể trên, cần phải xét lý cho tường, ấy mới phải đạo chiêm bốc thật sâu xa vậy. TIÊN THIÊN VÀ HẬU THIÊN LUẬNĐoán quẻ về Hậu Thiên, tốt hay xấu chỉ luận về quái quẻ mà thôi, không cần dùng đến Hào từ của Dịch; còn Hậu Thiên lại dùng Hào từ gồm luôn cả Quái từ mà đoán, tại sao thế? Vì Tiên Thiên trước được số chưa được quái quẻ, như vậy là chưa có Dịch Thư mà đã có dịch lý trước rồi, cho nên không cần dùng đến Dịch thư nữa, mà chỉ chuyên lấy quái quẻ mà đoán thôi. Còn Hậu Thiên trước tiên được quái quẻ rồi dùng quái mà vạch ra Từ sau Dịch vậy, cho nên dùng Hào từ gồm luôn cả Quái từ mà đoán. Và cách bố quái khí quái hay dàn quái Tiên thiên không giống Hậu Thiên, như cách bố quái của Hậu Thiên mà số cũng bất đồng nhất khác nhau, Nay nhiều người tính Khảm 1, Khôn 2, Chấn 3, Tốn 4, Trung cung 5, Càn 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9; lấy những số ấy dùng để tính quẻ. Vì Thánh nhân làm Dịch vạch ra quái quẻ đầu tiên lấy Thái Cực, Lưỡng Nghi, Tứ Tượng, Bát Quái thêm vào một bội số thì tự thành ra Càn 1, Đoài 2, Ly 3, Chấn 4, Tốn 5, Khảm 6, Cấn 7, Khôn 8; vậy chiêm bốc, bố quái hợp với những số ấy mà dùng. Vả nay nhiều người bố quái Hậu Thiên phần nhiều không gia thời, lập được một quẻ chỉ lấy một Hào động, mà lại không dùng đến đạo biến thông. Vậy lập quẻ Hậu Thiên tất phải gia thời mới được. Lại như quái Tiên Thiên định thời ứng kỳ, thì lấy Quái khí - Như Càn Đoài ứng vào Canh Tân và năm, ngày thuộc Kim, hoặc Càn tức ngày, giờ Tuất Hợi; Đoài tức ngày, giờ Dậu. - Như Chấn, Tốn phải ứng vào Giáp Ất và năm, ngày thuộc Mộc, hoặc Chấn tức Mẹo, Tốn tức Thìn. Hậu Thiên Lấy số quẻ gia thêm số giờ thời tổng cộng để phân định ứng kỳ của sự việc, và phân ra bằng đi, ngồi, đứng, làm mau, chậm. Số quẻ gia thời đó, ứng được việc gần, mà chẳng có thể xét định việc xa hơn, nên phải hợp số cả Tiên Thiên và Hậu Thiên lại quyết đoán ứng kỳ vậy. Vả lại phàm toán quẻ để đoán cát hung, mà thấy rõ sự lý, thì chỉ thấy được toàn quái, Thể dụng sinh khắc, với tham khảo luôn cả Dịch từ, vậy mới linh thông. Ngày này theo quái Hậu Thiên không dùng tới Lục Thập Hoa Giáp, mà chỉ dùng giờ, phương, tốt xấu, bại, vong để trợ đoán mà thôi, và Lịch tượng tuyển thời coi chọn ngày giờ thì Chu Dịch lại càng không thích ứng, nên không dùng đến nữa. THỂ DỤNG TỔNG QUYẾTNhư Dịch quái là phơi bày đạo chiêm bốc, thì lấy Dịch quái làm thể, lấy sự chiêm bốc làm Dụng để ngụ ý cho Động và Tịnh quái để phân chia chủ và khách ấy là cái chuẩn tắc của sự chiêm để cái thuyết Thể và Dụng làThể quái làm chủ, Dụng quái làm sự việc, Hổ quái là trung gian của Sự và Thể, khắc ứng và Biến quái là kết quảcủa sự việc. Quái khí của Ứng thể thì phải khí thịnh, chớ không được khí suy.
phần mềm mai hoa dịch số