Tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng Như vậy, pháp luật hiện hành không yêu cầu phải đăng ký kết hôn trước khi cưới, cũng như không quy định sau cưới bao Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 147 Bộ luật hình sự) a. Định nghĩa Vi phạm chế độ một vợ, một chồng là hành vi của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ. b. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. 1) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. 2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con cái thành những công dân tốt. Con cháu có bổn phận kính trọng và chăm sóc ông bà, cha mẹ. Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các tội xâm Đối với tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng thì người phạm tội thực hiện một trong các hành vi sau đây: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ. Fast Money. Khái niệm Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Bộ luật hình sựBình luận về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Bộ luật hình sựKhái niệm Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Bộ luật hình sựTội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự như sauĐiều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năma Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;b Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năma Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;b Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, vi phạm chế độ một vợ, một chồng được hiểu là trường hợp nam, nữ đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc tuy chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với ngươi mà mình biết rõ là đang có chồng, có luận về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Bộ luật hình sựThứ nhất Các yếu tố cấu thành tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng– Mặt khách quanMặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau đây+ Về hành vi, có một trong các hành vi sauCó hành vi kết hôn trái pháp luật với người khác trong khi người phạm tội đang có vợ hoặc có chồng một cách hợp pháp hoặc được xác định là hôn nhân thực tế và quan hệ hôn nhân đó còn đang tồn tại hoặc tuy chưa có vợ, có chồng mà kết hôn trái pháp luật với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ hợp kết hôn trái pháp luật thể hiện qua việc dùng thủ đoạn khai báo gian dối và chưa có vợ hoặc chồng, hoặc mua chuộc cán bộ có thẩm quyển để tiến hành việc kết hôn nhằm xác lập quan hệ hôn nhân mới giữa nam, nữ trong khi chính họ đang có vợ hoặc vi sống như vợ chồng với người khác nếu không thuộc trường hợp kết hôn nêu ở trên thì hành vi chung sống như vợ chồng với người khác cũng cấu thành tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Hành vi nêu trên được thể hiện ở chỗ đôi nam, nữ mà một hoặc cả hai bên đang có vợ hoặc chồng nhưng lại chung sống với nhau không đăng ký kết hôn và coi nhau như vợ chồng một cách công khai như ở chung một nhà, công khai mối quan hệ vợ chồng với hàng xóm, cha mẹ, bạn bè, có tài sản chung, con chung.Tuy nhiên, thực tế việc xác định dấu hiệu nàv không dễ dàng vì phần đông việc chung sống ở dạng này thường diễn ra một cách lén lút, bí mật, trừ một số trường hợp khá đặc biệt có sự đồng ý của vợ hoặc chồng cho lấy thêm vợ hoặc chồng ý+ Hôn nhân thực tế được hiểu là trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký trước chính quyền, không vi phạm điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình và quan hệ này phải xác lập trước khi Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực.+ Trường hợp người có chồng, có vợ hợp pháp nhưng đang ly thân mà kết hôn hoặc chung sống với người khác như vợ chồng thì vẫn bị coi là phạm vào tội này. + Nếu hậu quả nghiêm trọng xảy ra mà cấu thành một tội phạm khác thì người phạm tội còn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội độc lập dụ A đi công tác xa đã chung sống với chị B như vợ chồng, nên đã tìm cách giết vợ để được chung sống với B một cách trọn vẹn. Hành vi của A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội là tội vi phạm chế độ một vợ một chồng và tội giết người.+ Nếu người đang có vợ có chồng hợp pháp mà sống như vợ như chồng với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì họ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu với trẻ em.+ Nếu sống chung như vợ chồng với trẻ em chưa đủ 13 tuổi thì họ phạm vào tội hiếp dâm trẻ em. + Dấu hiệu khác Hành vi nói trên phải gây hậu quả nghiêm trọng như làm cho gia đình họ đổ vỡ phải ly hôn… hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.– Khách thểHành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, một trong những nguyên tắc cơ bản quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014. – Mặt chủ quanNgười phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý trực tiếp.– Chủ thểChủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự, phải dù tuổi kết hôn nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên và phải là đang có vợ hoặc có chồng hợp pháp hoặc là người chưa có vợ, chưa có chồng nhưng biết rõ người khác đang có chồng có vợ, mà vẫn kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người với người còn lại mà chưa có vợ hoặc có chồng khi biết rõ bên kia đã có chồng hoặc có vợ mà vẫn đồng ý kết hôn với họ thì cũng phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này với vai trò đồng tế có trường hợp đồng tính luyến ái chung sống với nhau như vợ chồng theo chúng tôi thì không thể coi là hành vi vi phạm chế độ một vợ một hai Khung hình phạt tội vi phạm chế độ một vợ, một chồngMức hình phạt của tội phạm này được chia thành hai khung cụ thể như sau– Khung một khoản 1Có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ các dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan.– Khung hai khoản 2Có mức hình phạt là phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu vi phạm một trong các điều sau+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;+ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Luật sư trả lời Theo điều 147 Bộ luật hình sự quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng, như sau - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. - Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn áp dụng Chương XV "Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình" của Bộ luật hình sự do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - TANDTC - Viện KSNDTC ban hành, thì hành vi “chung sống như vợ chồng” Là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó... Tuy nhiên, chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi thuộc một trong các trường hợp - Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng, như làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, - Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về một trong những hành vi được liệt kê trong Điều 147 BLHS, nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính nếu qua 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, mà lạithực hiện chính hành vi đó, hoặc thực hiện một trong những hành vi được liệt kê trong điều luật. Trong trường hợp đã có quyết định của Tòa án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo khoản 2 Điều 147 BLHS. Trường hợp vẫn cố ý thực hiện hành vi phạm tội của mình khi đã có quyết định của Tòa án tiêu hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái pháp luật thì người phạm tội có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm khoản 2. Luật gia Nguyễn Thị Phương Anh - trả lời Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng được quy định tại Điều 147 Bộ luật hình sự như sau “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ….”. Tội phạm này xâm phạm đến một trong những nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân và gia đình là nguyên tắc một vợ, một chồng. Người phạm tội có hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác trong khi đang có vợ hoặc có chồng hoặc tuy chưa có vợ, có chồng nhưng biết rõ người khác đang có chồng, có vợ mà vẫn có hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đó. Hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác là trường hợp đôi bên trai gái hoặc đã tiến hành tổ chức đám cưới theo tục lệ hoặc có giấy đăng ký kết hôn giả mạo giấy tờ chưa vợ hoặc chưa chồng để được đăng ký hoặc tuy không đăng ký nhưng đã chung sống với nhau, tự coi nhau là vợ chồng trước gia đình và mọi người, thường được biểu hiện bằng việc có con chung, tài sản chung; đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn duy trì mối quan hệ đó. Hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác chỉ bị coi là phạm tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng khi thỏa mãn một trong các dấu hiệu sau Đã gây hậu quả nghiêm trọng là hậu quả gây ra cho hạnh phúc gia đình của hôn nhân trước như làm cho gia đình tan vỡ dẫn đến ly hôn hoặc dẫn đến việc tự sát của vợ hoặc chồng hoặc con của người phạm tội, dẫn đến việc vi phạm pháp luật khác do ghen như cố ý gây thương tích…. Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng tiếp tục thực hiện sau khi đã có quyết định xử phạt hành chính về tội này. Hành vi này bị coi là thực hiện tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng mà không phụ thuộc vào việc người vợ hoặc người chồng trong hôn nhân trước có đồng ý hay không đồng ý cũng như người vợ hoặc người chồng trong hôn nhân sau biết hay không biết bên kia đang có chồng, có vợ. Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp, nghĩa là người phạm tội nhận thức rõ hành vi là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Người phạm tội là người đang có vợ, có chồng hoặc người chưa có vợ, có chồng nhưng biết rõ bên kia có chồng, có vợ mà vẫn kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đó. Người phạm tội có thể bị xử phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm; hoặc phải chịu mức phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp có tình tiết “đã có quyết định của Tòa án tiêu hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Cho hỏi Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng là gì? Vi phạm nguyên tắc chế độ hôn nhân một vợ một chồng có bị xử lý hình sự không? Câu hỏi của Chị Duyên Lạng Sơn Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng là gì? Vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng trong Luật Hôn nhân gia đình xử lý như thế nào? Vi phạm nguyên tắc chế độ hôn nhân một vợ một chồng có bị xử lý hình sự không? Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng là gì?Căn cứ theo Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như sauNhững nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia vậy, nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng là một trong những nguyên tắc cơ bản hàng đầu của chế độ hôn nhân và gia đó, có thể hiểu rằng nguyên tắc này quy định cá nhân đã kết hôn chỉ được có một vợ hoặc một chồng; và trong thời kì hôn nhân không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người tắc hôn nhân một vợ một chồng là gì? Vi phạm nguyên tắc chế độ hôn nhân một vợ một chồng có bị xử lý hình sự không? Hình từ InternetVi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng trong Luật Hôn nhân gia đình xử lý như thế nào?Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nha và gia đình như sauBảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo Cấm các hành vi sau đâya Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;b Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;c Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;...Như vậy, việc vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng thuộc trường hợp cấm trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cá nhân nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp chiếu đến khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã ban hành về chế tài hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sauHành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng1. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong các hành vi saua Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;b Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;c Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;d Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;đ Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn....Như vậy, việc vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng sẽ bị xử phạt hành chính lên tới đồng đối với một trong các hành vi sauĐang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác;Độc thân mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người thân mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của phạm nguyên tắc chế độ hôn nhân một vợ một chồng có bị xử lý hình sự không?Theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng như sauTội vi phạm chế độ một vợ, một chồng1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năma Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;b Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năma Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;b Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo cách gọi phổ biến hiện nay chính là hành vi ngoại tình. Không chỉ người đã kết hôn ngoại tình mới bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự mà ngay cả người chưa kết hôn nhưng ngoại tình với người đã có vợ, có chồng cũng sẽ xị xử phạt tương vậy, vi phạm nguyên tắc chế độ hôn nhân một vợ một chồng sẽ bị xử lý hình sự nhẹ thì bị cảnh cáo, trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng thì có thể bị phạt tù lên đến 03 năm tù trọng! Khách thể Khách thể của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng chính là chế độ một vợ, một chồng, là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình mà Luật hôn nhân và gia đình quy định; bảo vệ chế độ một vợ, một chồng khỏi bị xâm hại cũng chính là giữ vững nguyên tắc của chế độ hôn nhân và gia đình. Mặt khách quan Đây là tội phạm có cấu thành hình thức nên để trở thành tội phạm thì người phạm tội phải có đầy đủ cả 03 yếu tố * Hành vi Đối với tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng thì người phạm tội thực hiện một trong các hành vi sau đây – Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ. + Trong đó, theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình LHNGĐ năm 2014 thì kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn Điều 8 và đăng ký kết hôn Điều 9. + Mặt khác nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình quy định tại khoản 1 Điều 2 LHNGĐ 2014 nêu rõ “Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.” – Người nào đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ. Trong đó, Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung coi nhau là vợ chồng khoản 7 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình. * Hậu quả Việc thực hiện hành vi nêu trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có hậu quả xảy ra, đó là + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; + Hoặc làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; + Hoặc đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Lưu ý Việc quy định về hậu quả như trên tại BLHS 2015 đãcó sự thay đổi so với BLHS 1999. Theo khoản 1 Điều 147 BLHS 1999 quy định Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm”. Tuy nhiên, cũng không có một văn bản cụ thể nào hướng dẫn rõ ràng như thế nào là “gây hậu quả nghiêm trọng” tại Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng của BLHS 1999 cả. Do đó, khi giải quyết Tòa án sẽ tùy trường hợp mà căn cứ vào hậu quả thực tế của vụ việc để xem xét có cấu thành tội phạm hay không. Còn tại BLHS 2015 như đã phân tích ở trên thì điều luật đã cụ thể hóa các hậu quả của hành vi mà nếu người phạm tội gy ra một trong các hậu quả đã quy định thì sẽ cấu thành tội phạm. * Mối quan hệ nhân quả Hành vi và hậu quả như đã nêu trên có mối quan hệ nhân quả với nhau. Chủ thể Là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo pháp luật quy định tại Điều 12 BLHS 2015. Có thể thấy, đối với hành vi kết hôn thì không cần xác định độ tuổi cụ thể vì bản thân nếu kết hôn thỏa mãn điều kiện để kết hôn thì đã bao gồm cả độ tuổi đủ để chịu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Còn trường hợp chung sống như vợ chồng của người chưa có vợ, có chồng thì người từ đủ 16 tuổi trở lên cũng có thể phải chịu trách nhiện hình sự về tội phạm này. Mặt chủ quan Đối với tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng là việc thực hiện hành vi với lỗi cố ý gián tiếp + Về ý chí người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là vi phạm pháp luật và thấy trước được hậu quả có thể xảy ra. + Về lý trí mong muốn thực hiện hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng và để mặc cho hậu quả xảy ra.

tội vi phạm chế độ một vợ một chồng