Số trang: 1300. Khổ sách: 16 x 24cm. Tác giả: Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. Hình thức: đóng bộ. Đơn vị sản xuất: Trong nước. Xuất xứ: Việt Nam. Bộ Sách giáo khoa lớp 12 (năm học 2019 - 2020) của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam bao gồm những cuốn: - Giải tích 12. - Hình học 12. Bắc Giang: Cung ứng hơn 3,6 triệu bản sách giáo khoa chuẩn bị cho năm học mới. (BGĐT) - Để phục vụ năm học 2022-2023, Công ty cổ phần Sách giáo khoa, Thiết bị trường học Bắc Giang đã chuẩn bị hơn 3,6 triệu bản sách các loại, . Thanh tra việc phát hành sách giáo khoa Soạn bài, chuẩn bị tư liệu giảng dạy Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Thiết kế bài học. 2. Học sinh. Đọc kĩ Sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài. C. Phương pháp. Kết hợp các phương pháp phát vấn, diễn giảng, bình giảng thảo luận nhóm. Ông Phạm Xuân Tiến cũng khẳng định không có môn học nào chỉ chọn sách của một đơn vị mà đều chọn từ 2-3 sách của cả 3 nhà xuất bản. Tại Bắc Giang, có 18/32 sách giáo khoa lớp 2 của 9 môn học/hoạt động giáo dục và 24/40 sách giáo khoa lớp 6 của 12 môn học/hoạt động giáo dục được lựa chọn để sử dụng trong các trường vào năm học tới. Lớp 12. Sách giáo khoa. Soạn văn 12 siêu ngắn; Ngữ văn 12; Tác giả - Tác phẩm Văn 12; Văn mẫu lớp 12; Luyện dạng đọc hiểu Bài 39. Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam; Bài 41. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ Fast Money. Home » stories » Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 1 Cơ Bản – Việt Bắc Tố Hữu – Phần 1 Tác giả 10228 Views 0 Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 1 Cơ Bản – Việt Bắc Tố Hữu – Phần 1 Tác giả ⬅ Chương Trước Chương Tiếp ➡ Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 1 Cơ Bản Việt Bắc Tố Hữu – Phần 1 Tác giả Chương trước Chương tiếp Sách Luyện Thi Toán Sách Luyện Thi Vật Lý Sách Luyện Thi Hóa Học Sách Luyện Thi Sinh Học Sách Luyện Thi Tiếng Anh Sách Luyện Thi Ngữ Văn Sách Luyện Thi Địa Lý Sách Luyện Thi Lịch Sử Sách Luyện Thi Giáo Dục Công Dân Sách Giáo Khoa Lớp 12 Sách Giải Bài Tập Lớp 12 Văn Mẫu Lớp 12 Sách Giáo Viên Lớp 12 SÁCH LỚP 12 XEM NHIỀU Lớp 12 Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 1 Cơ Bản Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 1 Cơ Bản - Nhiều Tác Giả Lớp 12 Sách Giáo Khoa Tin Học 12 Sách Giáo Khoa Tin Học 12 - Nhiều Tác Giả Lớp 12 Sách Giáo Khoa Tiếng Anh 12 Cơ Bản Sách Giáo Khoa Tiếng Anh 12 Cơ Bản - Nhiều Tác Giả Lớp 12 Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 2 Cơ Bản Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 2 Cơ Bản - Nhiều Tác Giả Show next STORY LỚP 12 XEM NHIỀU​ Lớp 12 Vợ nhặt Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 2 Nâng Cao - Vợ nhặt Lớp 12 Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 2 Cơ Bản – Vợ chồng A Phủ Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 2 Cơ Bản - Vợ chồng A Phủ Lớp 12 Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 2 Cơ Bản – Chiếc thuyền ngoài xa Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 2 Cơ Bản - Chiếc thuyền ngoài xa Lớp 12 Sách Giáo Khoa Lịch Sử Lớp 12 Cơ Bản – Bài 1 Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai 1945 – 1949 Sách Giáo Khoa Lịch Sử Lớp 12 Cơ Bản - Bài 1 Sự hình thành trật tự thế giới mới sau ... Show next We will be happy to hear your thoughts Leave a reply Save my name, email, and website in this browser for the next time I comment. Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Nâng Cao Tập 1 Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12 tại đây -Chọn Bài-↡ Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào! Soạn bài Việt Bắc – Phần 2 Tác phẩm Câu 1 Trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1 – Hoàn cảnh sáng tác bài thơ + Sáng tác tháng 10/ 1954 nhân sự kiện quân ta đánh tan thực dân Pháp trong chiến dịch Điện Biên Phủ + Các chiến sĩ rời chiến khi về thủ đô, từ đó thấy được tình cảm lưu luyến của nhân dân Việt Bắc dành cho chiến sĩ, Tố Hữu sáng tác ra bài thơ Việt Bắc này – Sắc thái tâm trạng của nhân vật trữ tình + Tâm trạng thể hiện qua lời đối đáp + Lưu luyến, bịn rịn giữa người đi- kẻ ở. Không khí ân tình của hồi tưởng, hoài niệm của ước vọng và tin tưởng + Lối đối đáp kết cấu quen thuộc trong ca dao, cách xưng hô mình – ta thể hiện tình cảm sự hô ứng Câu 2 trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1 Qua dòng hồi tưởng, vẻ đẹp của Việt Bắc hiện lên gần gũi, nên thơ – Vẻ đẹp trải dài theo thời gian, không gian khác nhau sương sớm, nắng chiều, trăng khuya. + Bức tranh tứ bình của Việt Bắc mùa xuân mơ nở trắng rừng/ mùa đông hoa chuối đỏ tươi/ mùa hạ ve kêu rừng phách đổ vàng/ mùa thu trăng gọi hòa bình – Thiên nhiên trở nên đẹp và hữu tình khi có sự gắn bó của con người + Thiên nhiên có sự khắc nghiệt riêng của núi rừng Tây Bắc + Có những khoảnh khắc đẹp, thơ mộng + Hình ảnh khó quên khói bếp, sương núi, cảm giác bản mường bồng bềnh, mờ ảo trong sương + Âm thanh của nhịp sống yên bình, yên ả -> Thiên nhiên Việt Bắc là sự giao hòa bốn mùa hòa với không khí kháng chiến, vất vả, gian khổ nhưng lạc quan, hào hùng + Cảnh làng bản ấm cúng + Cảnh chiến khu sinh hoạt + Cảnh lãng mạn, ân tình b, Những hồi tưởng về con người Việt Bắc – Trong dòng hồi tưởng, nhà thơ nhớ tới con người Việt Bắc trên nền chung của núi rừng + Nhớ tới con người Tây Bắc gắn với những hoạt động sinh hoạt đặc trưng cô em gái hái măng, người đan nón, người đi rừng, nhớ tiếng hát ân tình thủy chung + Cuộc sống kháng chiến khó khăn nhưng có sự sẻ chia, đồng cảm Thương nhau chia củ sắn bùi Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng -> Tác giả nhớ tới tình cảm nghĩa tình, những ngày được đồng bào Tây Bắc che chở, đùm bọc dù cuộc sống khó khăn, gian khổ Câu 3 trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1 Khung cảnh Việt Bắc trong chiến đấu và vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến được khắc họa sinh động mang âm hưởng của khúc tráng ca + Cả dân tộc đồng lòng chống kẻ thù miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai + Dù trải qua nhiều thiếu thốn, khó khăn nhưng vẫn đầy lạc quan, sôi nổi gian nan đời vẫn ca vang núi đèo – Không khí chuẩn bị cho chiến dịch khẩn trương, sôi nổi, thể hiện sức mạnh tổng hợp Chiến thắng khẳng định sức mạnh và bản lĩnh kiên cường quyết thắng của dân tộc. – Nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến Việt Bắc là quê hương của cách mạng, đầu não của cuộc kháng chiến, nơi đặt niềm tin tưởng và hi vọng của con người Việt Nam Câu 4 trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1 Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ – Sử dụng thể thơ lục bát- thể tơ dân tộc- nhẹ nhàng, sâu lắng, dễ đi vào lòng người – Hình ảnh thân thương, gần gũi với đời sống người dân nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn, nhớ người mẹ nắng cháy lưng – Ngôn ngữ dân tộc tiêu biểu nhát là cặp đại từ xưng hô mình- ta sáng tạo trong thơ – Nhịp điệu, nhạc điệu dân tộc khi nhẹ nhàng, thơ mộng, khi đằm thắm, ân tình, lúc mãnh mẽ, hùng tráng Luyện tập Bài 1 trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1 Cặp đại từ xưng hô mình- ta quen thuộc trong ca dao được tác giả đưa vào thơ một cách tự nhiên, ấm áp – Tác giả cũng vận dụng tài tình cảm xúc dân dã, ngọt ngào, đằm thắm của ca dao, dân ca trong cặp từ mình- ta + Có những trường hợp mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng + Mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ Ta về mình có nhớ ta/ Ta về ta nhớ những hoa cùng người + Trường hợp mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc chữ mình thứ ba trong câu, mình đi mình lại nhớ mình – Ý nghĩa của cặp đại từ xưng hô mình- ta + Mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, tính dân tộc đậm đà và một giọng điệu tâm tình, chân thành, sâu lắng + Góp phần làm cho tình cảm giữa người ở lại với người ra đi, giữa cán bộ và nhân dân vùng kháng chiến trở nên khăng khít, sâu nặng Bài 2 trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1 Phân tích đoạn về vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc – Lời đoạn thơ như khúc hát ân tình, tha thiết về Việt Bắc, quê hương cách mạng trong thời kháng chiến – Bên cạnh bức tranh đậm chất sử thi về cuộc sống đời thường gần gũi, tình cảm của người lính cách mạng là vẻ đẹp của tự nhiên + Bức tranh tứ bình về Việt Bắc được tái hiện đạt tới sự tinh tế + Bức tranh mùa xuân ấm áp, rực rỡ hoa chuối đỏ tươi + Mùa xuân với gam màu trắng của hoa mơ, hoa mận gợi lên cảnh núi rừng tràn đầy sức xuân, sự tinh khiết + Bức tranh mùa hè với màu vàng rực rỡ của rừng cây vào thu, hòa quyện với âm thanh tiếng ve kêu nét đặc trưng mùa hè + Hình ảnh con người nổi bật giữa không gian núi rừng càng khiến câu thơ trẻ nên ngọt ngào, thi vị hơn + Với hình ảnh của những khung cảnh Việt Bắc xuất hiện trước mắt người đọc với tiếng hát của con người, sự hài hòa giữa cảnh và người tạo nên sự nổi bật cho nhau. + Bức tranh thứ tư rừng thu Việt Bắc trở nên mênh mông, nhưng không hề lạnh lẽo bởi có tiếng hát hòa quyện với hình ảnh ánh trăng êm đềm, thanh bình – Việt Bắc được xem là sự tài hoa của Tố Hữu, nhà thơ thể hiện sự tinh tế của mình bởi sự dẫn dắt của một điệu tâm hồn đầy tình nghĩa, bức tranh thiên nhiên gắn liền với vẻ đẹp, tâm hồn của con người. Trang trước Trang sau Trang trước Trang sau Giới thiệu Năm xuất bản Loại sách Sách giáo khoa Đọc toàn màn hình Tải sách Thông tin Bản quyền Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Năm xuất bản Số trang 257 trang Nguồn Hành trang số - NXB Giáo dục Tác giả Gợi ý cho bạn Ngữ văn 12 - Tập hai 217 trang Ngữ văn 12 - Tập một 225 trang Ngữ văn 12 - Tập một - Nâng cao 257 trang Ngữ văn 12 - Tập hai - Nâng cao 226 trang Sách scan Lớp 12 Hóa học 12 210 trang Hình học 12 113 trang Lịch sử 12 226 trang Ngữ văn 12 - Tập hai 217 trang Địa lí 12 210 trang Công nghệ 12 122 trang Giải tích 12 160 trang Sinh học 12 162 trang Giáo dục công dân 12 120 trang Giáo dục quốc phòng 12 105 trang Ngữ văn 12 - Tập một 225 trang Vật lí 12 234 trang Giải tích 12 - Nâng cao 231 trang Hình học 12 - Nâng cao 145 trang Ngữ văn 12 - Tập một - Nâng cao 257 trang Ngữ văn 12 - Tập hai - Nâng cao 226 trang Lịch sử 12 - Nâng cao 299 trang Địa lí 12 - Nâng cao 258 trang Sinh học 12 - Nâng cao 279 trang Vật lí 12 - Nâng cao 330 trang Hóa học 12 - Nâng cao 282 trang Tin học 12 0 trang VIỆT BÃC Trích KẾT QUẢ CẦN ĐẠT Nắm được những nét chính trong đường đời, đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu. Hiểu rõ nét nối bật trong phong cách thơ Tố Hữu là sự hoà quyện giữa nội dung trữ tình chính trị và nghệ thuật biếu hiện đậm đà tính dân tộc. Cảm nhận được một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, nhất là nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. Thấy rõ nội dung bài thơ được thể hiện bằng hình thức nghệ thuật đậm tính dân tộc, làm dạt dào thêm tình yêu quê hương đất nước trong tâm hồn mỗi người Việt Nam. PHẦN MỘT 5 TÁC GIẢ - VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ Tố Hữu 1920 - 2002 tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế. ông thân sinh Tố Hữu là một nhà nho nghèo, bà mẹ nhà thơ cũng là con một nhà nho, cả hai nguời đã truyền cho con tình yêu tha thiết với văn học dân gian. Năm 12 tuổi, Tố Hữu mồ côi mẹ, một năm sau lại xa gia đình vào học Truờng Quốc học Huế. Buớc vào tuổi thanh niên,-Tố Hữu tham gia phong trào đấu tranh cách mạng và trở thành nguời lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên Dân chủ ở Huế, rồi đuợc kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Duơng. Tố Hữu Cuối tháng 4 - 1939, Tố Hũu bị thực dân Pháp bắt giam vào nhà lao Thừa Thiên, rồi lần lượt bị giam giữ trong nhiều nhà tù ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Tháng 3 - 1942, Tố Hữu vượt ngục Đắc Lay Kon Turn, tìm ra Thanh Hoá, bắt liên lạc với tổ chức cách mạng, tiếp tục hoạt động. Trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, Tố Hữu là Chủ tịch Uỷ ban khởi nghĩa ở Huế. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, Tố Hữu công tác ở Thanh Hoá rồi lên Việt Bắc đặc trách về văn hoá vãn nghệ ở cơ quan Trung ương Đảng. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mĩ và cho đến năm 1986, Tố Hữu liên tục giữ những cương vị trọng yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước từng là Uỷ viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. - ĐƯỜNG CÁCH MẠNG, ĐƯỜNG THƠ Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam. Các chặng đường thơ của Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng đầy gian khổ hi sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vinh quang của dân tộc, đồng thời cũng là những chặng đường vận động trong quan điểm tư tưởng và bản lĩnh nghệ thuật của chính nhà thơ. Tập thơ Từ ấy 1937 - 1946 là chặng đường đầu tiên của đời thơ Tố Hữu, đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng. Tập thơ chia làm 3 phần. Máu lửa gồm những bài sáng tác trong thời kì Mặt trận Dân chủ, là tâm sự của người thanh niên đang “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời”. Nhà thơ cảm thông sâu sắc với cuộc sống cơ cực của những người nghèo khổ trong xã hội lão đầy tớ, chị vú em, cô gái giang hồ, những em bé mồ côi, đi ở, hát dạo,..., đồng thời khơi dậy ở họ ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai. Xiềng xích gồm những bài sárig tác trong các nhà lao lớn ở Trung Bộ và Tây Nguyên. Đó là tâm tư của một người trẻ tuổi tha thiết yêu đời và khao khát tự do, là ý chí kiên cường của người chiến sĩ quyết tâm tiếp tục cuộc chiến đấu ngay trong nhà tù. Giải phóng gồm những bài sáng tác từ khi Tố Hữu vượt ngục đến những ngày đầu giải phóng vĩ đại của toàn dân tộc. Nhà thơ nồng nhiệt ca ngợi thắng lợi của cách mạng, nền độc lập, tự do của Tổ quốc, khẳng định niềm tin tưởng vững chắc của nhân dân vào chế độ mới. Tập thơ Việt Bắc 1946 - 1954 là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người kháng chiến. Họ là những người lao động rất bình thường và cũng rất anh hùng. Với tấm lòng yêu thương thắm thiết và cảm phục sâu xa, Tố Hữu đã miêu tả và ca ngợi anh vệ quốc quân, bà mẹ nông dân, chị phụ nữ, em liên lạc,... Nhà thơ ca ngợi Đảng và Bác Hồ đã khơi nguồn và phát huy sức mạnh của quân dân ta để đánh thắng kẻ thù. Nhiều tình cảm lớn được thể hiện sâu đậm tình quân dân “cá nước”, tiền tuyến với hậu phương, miền xuôi vói miền ngược, cán bộ với quần chúng, nhân dân với lãnh tụ, tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước, tình cảm quốc tế vô sản,... Tập thơ kết thúc bằng những bài hùng ca vang dội phản ánh khí thế chiến thắng hào hùng, biết bao tình cảm bồi hồi, xúc động của dân tộc trong những giờ phút lịch sử. Bước vào giai đoạn cách mạng mới, tập thơ Gió lộng 1955 - 1961 dạt dào bao nguồn cảm hứng lớn lao. Nhà thơ hướng về quá khứ để thấm thìa những nỗi đau khổ của cha ông, công lao của những thế hệ đi trước mở đường, từ đó ghi sâu ân tình của cách mạng. Qua sự cảm nhận của Tố Hữu, cuộc sống mới trên miền Bắc thực sự là một ngày hội lớn, nhìn vào đâu cũng thấy tràn đầy sức sống và niềm vui. Đất nước đau nỗi đau chia cắt, thơ Tố Hữu là tình cảm thiết tha, sâu nặng với miền Nam ruột thịt. Đó là nỗi nhớ thương quê hương da diết, tiếng thét căm hận ngút tròi, lời ngợi ca những con người kiên trung, bất khuất, niềm tin không gì lay chuyển được vào ngày mai thắng lọi, thống nhất non sông. Hai tập thơ Ra trận 1962 - 1971, Máu và hoa 1972 - 1977 âm vang khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và niềm vui toàn thắng. Ra trận là bản anh hùng ca về “Miền Nam trong lửa đạn sáng ngời” với bao hình ảnh tiêu biểu cho dũng khí kiên cường của dân tộc anh giải phóng quân “con người đẹp nhất”, người thợ điện “Dáng hiên ngang vẫn ngẩng cao đầu”, những “em thơ cũng hoá anh hùng”, bà mẹ “Một tay lái chiếc đò ngang”, anh công nhân “lấp hố bom mà dựng lò cao”, cô dân quân “vai súng tay cày”,... Máu và hoa ghi lại một chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh, khẳng định niềm tin sâu sắc vào sức mạnh tiềm tàng của xứ sở quê hương, cũng như của mỗi con người Việt Nam mới, biểu hiện niềm tự hào và niềm vui phơi phới khi “toàn thắng về ta”. Một tiếng đờn 1992 và Ta với ta 1999 là hai tập thơ đánh dấu bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu. Dòng chảy sôi động của cuộc sống đời thường với bao vui buồn, được mất, sướng khổ, mừng lo khơi gợi trong tâm hồn nhà thơ nhiều cảm xúc suy tư. Tố Hữu tìm đến những chiêm nghiệm mang tính phổ quát về cuộc đời và con người. Vượt lên bao biến động thăng , trầm, thơ Tố Hữu vẫn kiên định niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng, tin vào chữ nhăn luôn toả sáng ở mỗi hồn người. - PHONG CÁCH THƠ TỐ Hữu về nội dung, thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị rất sâu sắc. Hồn thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc. Ngay từ đầu, cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu đã là cái tôi chiến sĩ, càng về sau càng xác định rõ là cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc. Với cái tôi trữ tình ngày càng có ý nghĩa khái quát rộng lớn hơn như thế, lẽ sống cũng có sự vận động. Nếu ở tập Tự ấy, Tố Hữu khẳng định lí tưởng đẹp nhất của mỗi người lúc đó. là dũng cảm dấn thân vào con đường cách mạng giải phóng dân tộc thì từ tập Việt Bắc trở đi, nhà thơ nhấn mạnh mục đích cao cả của đời người là phấn đấu vì cuộc sống tươi đẹp của dân tộc và cũng “Vì thiêng liêng giá trị Con Người - Vì muôn đời hoa lá xanh tươi” {Bài ca xuân 68. Thơ Tố Hữu không đi sâu vào cuộc sống và những tình cảm riêng tư mà tập trung thể hiện những tình cảm lớn, mang tính chất tiêu biểu, phổ biến của con người cách mạng đó là tình yêu lí tưởng {Từ ấy, tình cảm kính yêu lãnh tụ {Sáng tháng Năm, tình cảm đồng bào đồng chí, tình quân dân {Cá nước, tình cảm quốc tế vô sản {Em bé Triều Tiên,... Niềm vui trong thơ Tố Hữu không nhỏ bé, tầm thường mà là niềm vui lớn ; sôi nổi, hân hoan nhất và cũng rực rỡ, tươi sáng nhất là những vần thơ về chiến thắng {Huế tháng Tám, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Toàn thắng về tá. Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân. Nhà thơ ít chú ý tới những diễn biến bình thường của đời sống mà thường tập trung khắc hoạ những bối cảnh rộng lớn, những biến cố'quan trọng tác động mạnh mẽ đến vận mệnh dân tộc - đó là cảnh xây dựng đất nước thật vĩ đại, hào hùng {Bài ca mùa xuân 1961, cảnh cả nước lên đường ra trận chiến đấu vì độc lập, tự do {Chào xuân 67. Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử - dân tộc, chứ không phải cảm hứng thế sự - đời tư; nổi bật trong thơ Tố Hữu là vấn đề vận mệnh cộng đồng, chứ không phải vấn đề số phận cá nhân. Điều đó đã dẫn tới con người trong thơ Tố Hữu là con người của sự nghiệp chung với những cố gắng phi thường, các nhân vật trữ tình thường mang phẩm chất tiêu biểu cho dân tộc, thậm chí mang tầm vóc lịch sử và thời đại - đó là anh vệ quốc quân trong bài Lên Tây Bắc, anh giải phóng quân trong bài Tiếng hát sang xuân, anh Nguyễn Văn Trỗi trong bài Hãy nhớ lấy lời tôi hay chị Trần Thị Lý trong bài Người con gái Việt Nam,... Đáng chú ý là những tư tưởng, tình cảm lớn của con người, những vấn đề lớn lao của đời sống đã được Tố Hữu thế hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành. Nhà thơ đặc biệt rung động với đời sống cách mạng, với nghĩa tình cách mạng cho nên thường hướng về đồng bào, đồng chí mà trò chuyện, nhắn nhủ, tâm sự Ta vói mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh !\'ệí Bắc Nhưng không chỉ ở lời xưng hô mà “tình thương mến đặc biệt trong thơ Tố Hữu là sự cảm hoà với người với cảnh... một thứ nhạc tâm tình riêng bàng bạc thấm lấy các câu thơ” Xuân Diệu11’. Những lời tâm tình đó có cội nguồn từ “chất Huế” của hồn thơ Tố Hữu, từ qùan niệm của ông về mối giao cảm giữa nhà thơ và người đọc thơ “Thơ là chuyện đồng điệu, nó là tiếng nói của một người đến với những người nào đó có sự cảm thôhg chung dựa trên cơ sở đồng ý đồng tình...” Xuân Diệu, Tố Hĩm với chúng tôi. Lời nói đầu cuốn "Máu và hoa", con đường của nhà thơ Tố Hữu tiếng Pháp, Liên hiệp các nhà xuất bản, Pa-ri, 1975, bản dịch in ữên báo Văn nghệ, ngày 6 - 3 -1976. Tố Hữu, Trả lời phỏng vấn, tạp chí Văn nghệ, số 48, tháng 5 - 1961. . Nghệ thuật biểu hiện trong thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà. về thể thơ, Tố Hữu có tiếp thu những tinh hoa của phong trào Thơ mói, của thơ ca thế giới cổ điển và hiện đại, nhưng ông đặc biệt thành công khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc. Những bài thơ lục bát như Khi con tu hú, Việt Bắc, Bầm oí, Kính gửi cụ Nguyễn Du,... mang cả sắc thái lục bát ca dao và lục bát cổ điển, dạt dào những âm hưởng nghĩa tình của hồn thơ dân tộc. Những bài thơ theo thể thất ngôn như Quê mẹ, Mẹ "Tom, Bác ơi !, Theo chân Bác,... trang trọng nhưng không khuôn sáo, trái lại, hơi thơ rất liền mạch, tự nhiên, diễn tả được hiện thực đa dạng và nhiều trạng thái cảm xúc khác nhau. về ngôn ngữ, Tố Hữu không chú ý sáng tạo những từ mói, cách diễn đạt mới mà ông thường sử dụng những từ ngữ và cách nói quen thuộc vói dân tộc. Đặc biệt, thơ Tố Hữu đã phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt, nhà thơ sử dụng rất tài tình các từ láy, các thanh điệu, các vần thơ Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan Đường bạch dưong sương trắng nắng tràn . [Em ơi... Ba Lan... Thác, bao nhiêu thác, cũng qua Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời. [Nước non ngàn dặm - KẾT LUẬN Tố Hữu từng nhận xét “Thơ là tấm gương của tâm hồn” Tố Hữu, Trả lời phỏng vấn, Tlđd. . Thực tế cho thấy thơ Tố Hữu đã là tấm gương trong sáng phản chiếu tâm hồn một người chiến sĩ cách mạng suốt đời phấn đấu hi sinh vì tương lai tươi đẹp của dân tộc, cuộc sống hạnh phúc của con người, đấy cũng là tấm gương phản chiếu tâm hồn dân tộc, đời sống dân tộc trên con đường lớn của cách mạng. Nói cách khác, thơ Tố Hữu là bằng chứng sinh động về sự kết họp hài hoà hai yếu tố cách mạng và dân tộc trong sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo thi ca. Qua phong cách thơ Tố Hữu, có thể thấy một thành tựu xuất sắc của thơ cả cách mạng, một nền thơ luôn coi vận mệnh của dân tộc là lẽ sống lớn nhất. HUỚNG DÁN HỌC BÀI Nêu những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu. Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó như thế nào với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam ? Tại sao nói thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị ? Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật thớ Tố Hữu biểu hiện ở những điểm cơ bản nào ? f GHI N HỚ Đường đời, đường thơ Tố Hữu luôn song hành cùng con đường cách mạng của cả dân tộc. Với những tác phẩm giàu chất trữ tình chính trị và đậm đà tính dân tộc, Tố Hữu là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của thơ ca Việt Nam hiện đại. LUYỆN TẬP Chọn một bài thơ của Tố Hữu mà anh chị yêu thích nhất. Phân tích cả bài hoặc một đoạn trong bài thơ đó. Xuân Diệu viết “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình” TốHữu với chúng tôi, Tlđd. Anh chị hiểu nhận xét đó như thế nào ?

việt bắc sách giáo khoa 12